Lời của cây
Sang thu
Ông một
Thực hành tiếng Việt bài 1
Đọc mở rộng theo thể loại: Con chim chiền chiện
Viết một bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ
Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ
Tóm tắt ý chính do người khác trình bày
Ôn tập bài 1
Những cái nhìn hạn hẹp
Những tình huống hiểm nghèo
Biết người, biết ta
Thực hành tiếng Việt bài 2
Đọc mở rộng theo thể loại: Chân, tay, tai, mắt, miệng
Viết bài văn kể lại sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử
Kể lại một truyện ngụ ngôn
Sử dụng và thưởng thức những cách nói thú vị, hài hước trong khi nói và nghe
Ôn tập bài 2
Em bé thông minh - nhân vật kết tinh trí tuệ dân gian
Hình ảnh hoa sen trong bài ca dao Trong đầm gì đẹp bằng sen
Bức thư gửi chú lính chì dũng cảm
Thực hành tiếng Việt bài 3
Sức hấp dẫn của truyện ngắn Chiếc lá cuối cùng
Viết bài văn phân tích đặc điểm nhân vật trong một tác phẩm văn học
Thảo luận nhóm về một vấn đề gây tranh cãi
Ôn tập bài 3
Chúng ta có thể đọc nhanh hơn?
Cách ghi chép để nắm chắc nội dung bài học
Bài học từ cây cau
Thực hành tiếng Việt bài 5
Đọc mở rộng theo thể loại: Phòng tránh đuối nước
Viết văn bản thuyết minh về một quy tắc hay luật lệ trong hoạt động
Giải thích quy tắc hoặc luật lệ trong một trò chơi hay hoạt động
Ôn tập bài 5
Ôn tập cuối học kì I
Câu 1
Câu 1
Câu 1 (trang 41, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Nêu công dụng của dấu chấm lửng được sử dụng trong mỗi câu văn, đoạn văn dưới đây:
a. Gấu đến gần dí mõm vào tai người này ngửi, ngửi mãi,...
(Ê-dốp, Hai người bạn đồng hành và con gấu)
b. Tối, cái Bảng giải chiếu manh giữa sân. Cả nhà ngồi ăn cơm trong hương lúa đầu mùa từ đồng Chõ thoảng về; trong tiếng sáo diều vao vút của chú Chàng; trong dàn nhạc ve; trong tiếng chó thủng thẳng sủa giăng;...
(Duy Khán, Tuổi thơ im lặng)
c. Bác Tai gật đầu lia lịa:
- Phải, phải… Bác sẽ đi với các cháu!
(Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng)
d. Những con chim mẹ bay chao chát theo anh Thả về tận nhà, gào thét mãi…
(Duy Khán, Tuổi thơ im lặng)
đ. Ò…ó…o…
Phải thuyền quan trạng rước cô tôi về.
(Sọ Dừa)
e. Tôi quắc mắt:
- Sợ gì? Mày bảo tao sợ cái gì? Mày bảo tao còn biết sợ ai hơn tao nữa?
- Thưa anh, thế thì… hừ hừ… em xin sợ. Mời anh cứ đùa một mình thôi.
(Tô Hoài, Dế mèn phiêu lưu kí)
Phương pháp giải:
Dựa vào kiến thức về dấu chấm lửng để trả lời
Lời giải chi tiết:
a. Dấu chấm lửng thể hiện còn nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa liệt kê hết
b. Dấu chấm lửng tỏ ý còn nhiều sự vật, hiện tượng chưa liệt kê hết
c. Dấu chấm lửng thể hiện chỗ lời nói bỏ dở, ngập ngừng, ngắt quãng
d. Dấu chấm lửng thể hiện còn nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa liệt kê hết
đ. Dấu chấm lửng biểu thị sự kéo dài của âm thanh gà gáy
e. Dấu chấm lửng thể hiện chỗ lời nói bỏ dở, ngập ngừng, ngắt quãng
Câu 2
Câu 2
Câu 2 (trang 41, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Nêu công dụng của dấu chấm lửng trong hai đoạn thơ sau:
a.
- Xin bệ hạ hãy nguôi cơn giận
Xét lại cho tường tận kẻo mà…
(La Phông-ten, Chó soi và chiên con)
b.
- Chính mày khuấy nước, ai quên đâu là
Mày còn nói xấu ta năm ngoái…
(La Phông-ten, Chó sói và chiên con)
Phương pháp giải:
Dựa vào kiến thức về dấu chấm lửng để trả lời
Lời giải chi tiết:
a. Dấu chấm lửng thể hiện lời nói bỏ dở, ngập ngừng của Chiên con khi bị sói bắt nạt
b. Dấu chấm lửng thể hiện còn nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa liệt kê hết
Câu 3
Câu 3
Câu 3 (trang 42, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Hãy chỉ ra điểm tương đồng và khác biệt giữa hai cách diễn đạt trong các trường hợp a₁ và a₂; b₁ và b₂ dưới đây. Em thích cách diễn đạt a₁, b₁ hay a₂, b₂ ? Vì sao?
a₁. Ếch cứ tưởng bầu trời trên đầu chỉ bé bằng chiếc vung và nó thì oai như một vị chúa tể
a₂. Ếch cứ tưởng bầu trời trên đầu chỉ bé bằng chiếc vung và nó thì oai như… một vị chúa tể
b₁. Nhưng bầu trời vẫn là bầu trời
b₂. Nhưng bầu trời vẫn là… bầu trời
(Ếch ngồi đáy giếng
Phương pháp giải:
Chỉ ra điểm tương và khác biệt giữa hai cách diễn đạt với cùng một chi tiết
Lời giải chi tiết:
Em thích cách diễn đạt a₂ và b₂ hơn vì sự xuất hiện của dấu chấm lửng tạo ra được nhịp điệu cho câu văn, gây sự tò mò, hứng thú cho người đọc về sự xuất hiện nội dung phía sau. Và khi nội dung sau dấm chấm lửng xuất hiện tạo ra tiếng cười châm biếm, gây bất ngờ cho người đọc
Câu 4
Câu 4
Câu 4 (trang 42, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Chỉ ra công dụng của việc sử dụng dấu chấm lửng trong các đoạn văn sau:
a. Cùng họ với diều hâu là quạ: quạ đen, quạ khoang. Lia lia láu láu như quạ dòm chuồng lợn. Không bắt được gà con, không ăn trộm được trứng, nó vào chuồng lợn [...]. Qụa vừa bay lên, chèo bẻo vây tứ phía, đánh. Có con quạ chết đến rũ xương…
(Duy Khán, Tuổi thơ im lặng)
b. Mùa đông, tôi không ra đường chơi được thì ở nhà đọc truyện Tàu cho cả nhà trong [...], nhà ngoài [...] nghe; hết một cuốn thì cầm hai xu chạy vù lại hiệu Cát Thành đầu phố hàng Gai đổi cuốn khác.
(Nguyễn Hiến Lê, Hồi kí Nguyễn Hiến Lê)
Phương pháp giải:
Dựa vào kiến thức về dấu chấm lửng và nêu công dụng
Lời giải chi tiết:
a.
Dấu chấm lửng đầu tiên: biểu thị lời trích dẫn bị lược bớt.
Dấu chấm lửng thử hai: Thể hiện chỗ lời nói bị bỏ dở
b. Cả hai dấu chấm lửng đều dùng để biểu thị lời trích dẫn bị lược bớt
Câu 5
Câu 5
Câu 5 (trang 42, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Cách sử dụng dấu chấm lửng trong các đoạn trích dưới đây có gì giống và khác với cách sử dụng loại dấu câu này ở trường hợp a và b, bài tập 4?
a. Thế là tôi lại lặp trò chơi cho đến khi chú phải thốt lên:
- Thật không thể tin nổi, cháu có con mắt thần!
[...]
Thằng Tý hay đem cho bố tôi những trái ổi. Nó trèo cây giỏi lắm, nhà nó có một vườn ổi. Những trái ổi to được nó lựa để dành cho bố đề có bịch ni-lông bọc lại đàng hoàng. Những trái ổi như thế bao giờ cũng vừa to vừa mềm, cắn vào rất đã. Bố tôi ít khi nào ăn ổi, nhưng vì nó, bố ăn,
(Nguyễn Ngọc Thuần, Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ)
b. Con gà mái cứ vào tầm này là nó đẻ xong, Nó bay khỏi ổ, chạy xuống đất tác ầm lên, cả xóm nghe tiếng: “Vừa đau vừa rát”. Con gà sống đứng ngơ ngác một lúc, rồi mổ mồi dỗ gà mái. Nó vừa mổ mồi nó vừa “cực… cực” ra vẻ thương gà mái. Hai con vịt bầu thì phớt lờ, vừa đủng đỉnh mang cái thân nặng nề, vừa toáng lên: “mặc… mặc”, rồi chúng nhảy xuống vũng bùn bên vại nước, vầy đục ngầu lên, không thấy mồi, chúng húc tung cả bãi húng dũi.
[...]
Anh em chúng tôi rủ nhau đi tắm ở suối sau nhà. Qua mấy vườn sắn xanh biếc là đến gần suối. Tiếng nước chảy ào ào.
(Duy Khán, Tuổi thơ im lặng)
Phương pháp giải:
Chỉ ra công dụng của dấu chẩm lửng trong hai ví dụ trên và so sánh với hai ví dụ ở bài tập 4
Lời giải chi tiết:
a. Dấu chấm lửng đầu tiên: biểu thị lời trích dẫn bị lược bớt.
b. Dấu chấm lửng thứ nhất: “cực...cực” Mô phỏng âm thanh kéo dài, ngắt quãng của con gà trống.
- Dấu chấm lửng thứ 2: “mặc, mặc,...”: Mô phỏng âm thanh kéo dài, ngắt quãng của con vịt.
- Dấu chấm lửng thứ 3: biểu thị lời trích dẫn bị lược bớt.
Bài tập 5 | Bài tập 4 | |
Giống nhau | Tác dụng của dấu chấm lửng ở cả hai bài đều để biểu thị lời trích dẫn bị lược bớt. | |
Khác nhau | -Lời trích dẫn bị lược bớt ở đây là cả một đoạn văn. -Dấu chấm lửng được tách thành hẳn một dòng riêng. | -Lời trích dẫn bị lược bớt chỉ là một từ hoặc một câu văn. -Dấu chấm lửng ở trên cùng một dòng với câu văn. |
Đề thi giữa kì 1
Unit 1: My world
Chương 4: Tam giác bằng nhau
Chương 7: Tam giác
Đề kiểm tra giữa học kì 1
Đề thi, đề kiểm tra Văn - Cánh diều Lớp 7
Bài tập trắc nghiệm Văn 7 - Kết nối tri thức
Bài tập trắc nghiệm Văn 7 - Cánh diều
Bài tập trắc nghiệm Văn 7 - Chân trời sáng tạo
Bài giảng ôn luyện kiến thức môn Ngữ Văn lớp 7
Đề thi, đề kiểm tra Văn - Chân trời sáng tạo Lớp 7
Đề thi, đề kiểm tra Văn - Kết nối tri thức Lớp 7
Lý thuyết Văn Lớp 7
SBT Văn - Cánh diều Lớp 7
SBT Văn - Chân trời sáng tạo Lớp 7
SBT Văn - Kết nối tri thức Lớp 7
Soạn văn chi tiết - Cánh diều Lớp 7
Soạn văn siêu ngắn - Cánh diều Lớp 7
Soạn văn siêu ngắn - CTST Lớp 7
Soạn văn chi tiết - KNTT Lớp 7
Soạn văn siêu ngắn - KNTT Lớp 7
Tác giả - Tác phẩm văn Lớp 7
Văn mẫu - Cánh Diều Lớp 7
Văn mẫu - Chân trời sáng tạo Lớp 7
Văn mẫu - Kết nối tri thức Lớp 7
Vở thực hành văn Lớp 7