Phần I
TỪ QUAN SÁT ĐẾN MÔ TẢ, THUYẾT MINH ĐẶC ĐIỂM MỘT THỂ LOẠI VĂN HỌC
1. Quan sát
Trả lời câu hỏi (trang 153 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1)
a, Mỗi bài thơ có 8 dòng, mỗi dòng 7 tiếng. Số dòng và số chữ có bắt buộc và không thể tùy tiện thêm bớt.
b, Sử dụng kí hiệu bằng trắc cho hai bài thơ:
Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác:
Vẫn là hào kiệt vẫn phong lưu
(T – B – B – T – T – B – B)
Chạy mỏi chân thì hãy ở tù
(T – T – B – B – T – T – B)
Đã khách không nhà trong bốn biển
(T – T – B – B – B – T – T)
Lại người có tội giữa năm châu
(T – B – T – T – T – B – B)
Bủa tay ôm chặt bồ kinh tế
(T – B – B – T – B – B – T)
Mở miệng cười tan cuộc oán thù
(T – T – B – B – T – T – B)
Thân ấy vẫn còn, còn sự nghiệp
(B – T – T – B – B – T – T)
Bao nhiêu nguy hiểm sợ gì đâu
(B – B – B – T – T – B – B)
Đập đá ở Côn Lôn:
Làm trai đứng giữa đất Côn Lôn
(B – B – T – T – T – B – B)
Lừng lẫy làm cho lở núi non.
(B – T – B – B – T – T – B)
Xách búa đánh tan năm bảy đống,
(T – T – T – B – B – T – T)
Ra tay đập bể mấy trăm hòn.
(B – B – T – T – T – B – B)
Tháng ngày bao quản thân sành sỏi,
(T – B – B – T – B – B – T)
Mưa nắng càng bền dạ sắt son.
(B – T – B – B – T – T – B)
Những kẻ vá trời khi lỡ bước,
(T – T – T – B – B – T – T)
Gian nan chi kể việc con con!
(B – B – B – T – T – B – B)
c. Nhận xét quan hệ bằng trắc:
- Tiếng thứ 4 của các câu luôn trái thanh với tiếng thứ 2 và thứ 6. Ví dụ câu 1 bài Đập đá ở Côn Lôn: B – B – T – T – T – B – B.
- Các tiếng 2, 4, 6 của các cặp câu 1-2, 3-4, 5-6, 7-8 luôn trái ngược về thanh.
- Các tiếng 2, 4, 6 của câu 1-8, 2-3, 4-5, 6-7 trùng nhau về thanh điệu.
d. Những tiếng hiệp vần với nhau trong bài thơ là ở cuối các câu 1, 2, 4, 6, 8.
e. Thường ngắt nhịp chẵn lẻ: 4/3, 2/2/3
2. Lập dàn bài
- Mở bài:
Trả lời câu hỏi Thơ thất ngôn bát cú là gì?
-Thân bài: Trả lời câu hỏi Thơ thất ngôn bát cú là thể thơ như thế nào
+ Đặc điểm về số câu, số chữ;
+ Các đặc điểm của thể thơ: Đối, Niêm, Vần, Nhịp;
- Kết bài:
Nêu cảm nghĩ của em về đặc điểm của thể thơ (nên dựa vào những bài thơ cụ thể).
Luyện tập
Trả lời câu 1 (trang 154 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1)
Thuyết minh đặc điểm chính của truyện ngắn trên cơ sở các truyện ngắn đã học: Tôi đi học, Lão Hạc, Chiếc lá cuối cùng.
Lời giải chi tiết:
- Mở bài : truyện ngắn là thể loại truyện…
- Thân bài :
+ Về dung lượng : nhỏ
+ Về nhân vật : thường khá ít nhân vật.
+ Về cốt truyện : thường đơn giản và ngắn gọn
+ Về nội dung : đưa ra một ý nghĩa nào đó với cuộc sống.
- Kết bài : Khẳng định vai trò, ý nghĩa của các truyện ngắn.
Bài 7. Xác định mục tiêu cá nhân
PHẦN 3. LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1858 ĐẾN NĂM 1918
Tác giả - Tác phẩm Ngữ văn 8 kì 1
Test yourself 3
MỞ ĐẦU
Tuyển tập những bài văn hay Ngữ văn 8 - Chân trời sáng tạo
SBT Ngữ văn 8 - Chân trời sáng tạo
Tuyển tập những bài văn hay Ngữ văn 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống
SBT Ngữ văn 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống
SGK Ngữ văn 8 - Cánh Diều
VBT Ngữ văn 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống
Bài giảng ôn luyện kiến thức môn Ngữ Văn lớp 8
Tổng hợp Lí thuyết Ngữ văn 8
SGK Ngữ văn 8 - Kết nối tri thức với cuộc sống
Tuyển tập những bài văn hay Ngữ văn 8 - Cánh Diều
SGK Ngữ văn 8 - Chân trời sáng tạo
SBT Ngữ văn 8 - Cánh Diều
Soạn văn chi tiết Lớp 8
Tác giả - Tác phẩm văn Lớp 8
Văn mẫu Lớp 8
Vở bài tập Ngữ văn Lớp 8