Qua những sáng tác ở mảng đề tài này, Nam Cao đã phản ánh chân thật cuộc sống tối tăm, cực nhục của người nông dân sau lũy tre. Nhà văn thường quan tâm đến số phận khốn khổ của những người nông dân thấp cổ, bé họng, thường xuyên bị đè nén, áp bức nặng nề nhất. Đấy là những người cố cùng, lép vế, những người phụ nữ bất hạnh lấy phải chồng vũ phu,... Thông qua những số phận của họ, ông nêu lên tình trạng bất công ở nông thôn Việt Nam trước Cách mạng.
Ngoài những nhân vật nói trên, Nam Cao thường viết về những người chỉ vì đói quá nên đã bị lăng nhục, bị xúc phạm một cách tàn nhẫn, bất công (Một bữa no, Tư cách mõ, Lang Rận,...). Đấy là những người cằn cỗi, u mê, thậm chí dị hình dị dạng, đầy thú tính, có khi gây nên những chuyện nhục nhã, xấu xa. Viết về quá trình tha hoá của những con người này, nhà văn đã có những phát hiện sâu sắc: Xã hội tàn bạo đã huỷ diệt cả thể xác lẫn tâm hồn của những người nông dân lương thiện, đẩy họ vào cuộc sống không lối thoát. Đồng thời, nhà văn cũng khắng định nhân cách và bản chất lương thiện của những con người này ngay cả khi họ dã bị xã hội độc ác cướp mất cả hình hài và tính cách con người.
Ngoài ra, với tư cách là một cây bút hiện thực nghiêm ngặt, Nam Cao cũng không ngần ngại chỉ ra những thói hư, tật xấu của người nông dân, phần do môi trường nghèo đói, phần do chính những con người này gây ra (Đòn chồng, Trẻ con không được ăn thịt chó,...). Tất cả những điều đó chứng tỏ chiều sâu hiện thực và nhân đạo trong ngòi bút của Nam Cao.
→ Có thể nói, dù viết về đề tài người nông dân hay người trí thức, vượt lên trên ý nghĩa cụ thể của đề tài, sáng tác của Nam Cao thường chứa đựng những nội dung triết học sâu sắc, có khả năng khái quái những quy luật chung của đời sống như vật chất và ý thức, hoàn cảnh và con người, môi trường và tính cách,... Nam Cao luôn trăn trở, day dứt về vấn đề nhân phẩm, về thái độ khinh trọng đối với con người, luôn day dứt tới mức đau đớn trước tình trạng xã hội vô nhân đạo đã đày đoạ con người vào trong sự nghèo đói, vùi dập những ước mơ, làm chết mòn đời sống tinh thần và lẽ sống cao đẹp của họ; đồng thời cũng đau đớn vô hạn trước tình trạng con người bị xói mòn về nhân phẩm, thậm chí huỷ diệt mất nhân tính.
Bài đọc
>> Xem chi tiết: Văn bản Chí Phèo (Phần tác giả)
Câu 1
Câu 1 (trang 142 SGK Ngữ văn 11 tập 1)
Tiểu sử và con người nhà văn Nam Cao có những đặc điểm gì giúp ta thêm hiểu về sự nghiệp văn học của ông?
Lời giải chi tiết:
a. Tiểu sử Nam Cao:
Nam Cao, tên khai sinh là Trần Hữu Tri, quê ở làng Đại Hoàng, tổng Cao Đà, huyện Nam Sang, phủ Lý Nhân (nay là xã Hoà Hậu, huyện Lý Nhân), tỉnh Hà Nam. Làng này xuất hiện nhiều trong những sáng tác của Nam Cao với cái tên Vũ Đại. Nam Cao sinh ra trong gia đình trung nông, đông con, theo đạo Thiên Chúa. Tuy không thuộc những gia đình nghèo nhất ở làng Đại Hoàng và ông thân sinh Nam Cao có thời kỳ làm chủ một cửa hàng gỗ ở Nam Định, nhưng gia đình Nam Cao vẫn luôn túng bấn. Trong số bảy anh em, chỉ Nam Cao là được ăn học tới nơi tới chốn. Gia đình này cũng được mô tả nhiều trong các sáng tác của Nam Cao mà rõ nét hơn cả là trong tiểu thuyết Sống mòn.
Học hết bậc Thành chung, năm 1935, Nam Cao theo người cậu vào Sài Gòn và có ý định ra nước ngoài học tập, nhưng không thành. Sau khoảng hơn ba năm, do đau ốm, ông phải về quê. Từ đó, Nam Cao phải sống vất vưởng, khi làm ông giáo trường tư, khi viết văn, làm gia sư, lúc thì phải về quê sống nhờ vợ.
Nam Cao gia nhập Hội Văn hoá cứu quốc năm 1943, khi hội này vừa được thành lập. Từ đó tới lúc hi sinh (1951), ông một lòng tận tuỵ phục vụ cách mạng và kháng chiến. Năm 1946, Nam Cao có mặt trong đoàn quân Nam tiến vào đến Nam Trung Bộ. Năm 1947, ông lên chiến khu Việt Bắc làm công tác văn nghệ và được kết nạp vào Đảng tại Bắc Cạn. Năm 1950, tham gia chiến dịch Biên Giới,... Nam Cao cùng Nguyễn Huy Tưởng đi công tác khu Ba, tham gia đoàn công tác thuế nông nghiệp vào vùng địch hậu. Ông có ý định thu thập thêm tài liệu để viết cuốn tiểu thuyết đang thai nghén. Nhưng Nam Cao và đoàn công tác bị địch phục kích. Nam Cao hi sinh trong chuyến đi đó.
b. Con người Nam Cao
Nam Cao là con người có bề ngoài lạnh lùng, ít nói nhưng đời sống nội tâm phong phú. Ông luôn nghiêm khắc đấu tranh với mình để thoát khỏi lối sống tầm thường, nhỏ hẹp, vươn tới cuộc sống cao đẹp xứng đáng với danh hiệu con người. Nam Cao thường hổ thẹn với những gì mà ông cảm thấy tầm thường, thấp kém của mình.
Nam Cao là người có tấm lòng đôn hậu, chan chứa tình thương, đặc biệt có sự gắn bó sâu nặng với quê hương và những người nông dân nghèo khổ, bị áp bức, khinh miệt trong xã hội. Vì thế, không ít tác phẩm của Nam Cao viết về người lầm than là những thiên trữ tình đầy sự đồng cảm, xót thương. Ông hay suy nghĩ về nhiều vấn đề trong đời sống để rút ra những nhận xét có tầm triết lý sâu sắc và mới mẻ.
Tâm trạng bất hòa sâu sắc với xã hội đương thời → xã hội tàn bạo, bất công, bóp nghẹt sự sống → Nỗi phẫn uất của người tri thức có ý thức về sự sống mà không được sống.
Câu 2
Câu 2 (trang 142 SGK Ngữ văn 11 tập 1)
Những nội dung chính trong quan điểm nghệ thuật của Nam Cao.
Lời giải chi tiết:
- Ông không chạy theo cái đẹp, cái thơ mộng, quay lưng lại với hiện thực rồi viết ra những lời giả dối, phù phiếm. Có thế nói, Nam Cao là người phê phán tính chất thoát ly tiêu cực của văn học lãng mạn đương thời một cách toàn diện và sâu sắc nhất. Theo ông, đó là thứ nghệ thuật "lừa dối", âm hưởng chủ đạo của nó toàn là cái "giọng sướt mướt của kẻ thất tình". Lên án văn học lãng mạn thoát ly cũng có nghĩa là Nam Cao lên án quan điểm nghệ thuật vị nghệ thuật, khẳng định văn học hiện thực, khẳng định nghệ thuật vị nhân sinh. Nam Cao yêu cầu nghệ thuật phải gắn bó với đời sống của nhân dân lao động, "nghệ thuật đôi khi là tiếng đau khổ kia thoát ra từ những kiếp lầm than" và nhà văn phải "đứng trong lao khổ, mở hồn ra đón lấy tất cả những vang động của đời".
- Văn chương chân chính là văn chương thấm đượm lý tưởng nhân đạo, vừa mang nỗi đau nhân thế vừa có thể tiếp sức mạnh cho con người vươn đến cuộc sống nhân ái, công bằng.
- Cuộc sống phải đặt trên văn chương, văn chương phải vì con người. Nhà văn chân chính trước hết phải là con người chân chính, tức là phải có nhân cách, tấm lòng nhân đạo cao cả.
- Bản chất văn chương là sáng tạo, không chấp nhận sự rập khuôn và sự dễ dãi, không tìm tòi, sáng tạo thì không có văn chương.
Câu 3
Câu 3 (trang 142 SGK Ngữ văn 11 tập 1)
Viết về người trí thức nghèo và người nông dân khốn cùng, Nam Cao thường trăn trở, day dứt nhất về vấn đề gì?
Lời giải chi tiết:
a. Ở mảng để tài người trí thức tiểu tư sản:
Ở mảng đề tài này, đóng góp nổi bật trước hết của Nam Cao là đã phán ánh một cách chân thực thực trạng buồn thảm, cơ cực của những người trí thức tiểu tư sán nghèo, đồng thời phần nào nhà văn cũng phác hoạ được bức tranh đen tối, u ám của xã hội Việt Nam đang đứng trước bờ vực thẳm của sự khủng hoảng trước Cách mạng.
Thông qua những bi kịch tinh thần của người trí thức tiểu tư sản nghèo, Nam Cao kết tội xã hội vô nhân đạo đã bóp nghẹt sự sống của con người, đẩy con người vào tình trạng chết mòn, tàn phá tâm hồn con người. Đồng thời nhà văn thể hiện cuộc đấu tranh kiên trì của những người này trước sự cám dỗ của lối sống ích kỷ, sự đầu độc của môi trường dung tục, từ đó ca ngợi lẽ sống nhân đạo và tình thương yêu.
b. Ở mảng đề tài người nông dân, Nam Cao cũng thường lấy nguyên mẫu từ những người quen biết, thân thuộc trong cái làng Đại Hoàng lam lũ của ông để xây dựng nên những dì Hảo, lão Hạc, lang Rận, Chí Phèo,...
Qua những sáng tác ở mảng đề tài này, Nam Cao đã phản ánh chân thật cuộc sống tối tăm, cực nhục của người nông dân sau lũy tre. Nhà văn thường quan tâm đến số phận khốn khổ của những người nông dân thấp cổ, bé họng, thường xuyên bị đè nén, áp bức nặng nề nhất. Đấy là những người cố cùng, lép vế, những người phụ nữ bất hạnh lấy phải chồng vũ phu,... Thông qua những số phận của họ, ông nêu lên tình trạng bất công ở nông thôn Việt Nam trước Cách mạng.
Ngoài những nhân vật nói trên, Nam Cao thường viết về những người chỉ vì đói quá nên đã bị lăng nhục, bị xúc phạm một cách tàn nhẫn, bất công (Một bữa no, Tư cách mõ, Lang Rận,...). Đấy là những người cằn cỗi, u mê, thậm chí dị hình dị dạng, đầy thú tính, có khi gây nên những chuyện nhục nhã, xấu xa. Viết về quá trình tha hoá của những con người này, nhà văn đã có những phát hiện sâu sắc: Xã hội tàn bạo đã huỷ diệt cả thể xác lẫn tâm hồn của những người nông dân lương thiện, đẩy họ vào cuộc sống không lối thoát. Đồng thời, nhà văn cũng khắng định nhân cách và bản chất lương thiện của những con người này ngay cả khi họ dã bị xã hội độc ác cướp mất cả hình hài và tính cách con người.
Ngoài ra, với tư cách là một cây bút hiện thực nghiêm ngặt, Nam Cao cũng không ngần ngại chỉ ra những thói hư, tật xấu của người nông dân, phần do môi trường nghèo đói, phần do chính những con người này gây ra (Đòn chồng, Trẻ con không được ăn thịt chó,...). Tất cả những điều đó chứng tỏ chiều sâu hiện thực và nhân đạo trong ngòi bút của Nam Cao.
→ Có thể nói, dù viết về đề tài người nông dân hay người trí thức, vượt lên trên ý nghĩa cụ thể của đề tài, sáng tác của Nam Cao thường chứa đựng những nội dung triết học sâu sắc, có khả năng khái quái những quy luật chung của đời sống như vật chất và ý thức, hoàn cảnh và con người, môi trường và tính cách,... Nam Cao luôn trăn trở, day dứt về vấn đề nhân phẩm, về thái độ khinh trọng đối với con người, luôn day dứt tới mức đau đớn trước tình trạng xã hội vô nhân đạo đã đày đoạ con người vào trong sự nghèo đói, vùi dập những ước mơ, làm chết mòn đời sống tinh thần và lẽ sống cao đẹp của họ; đồng thời cũng đau đớn vô hạn trước tình trạng con người bị xói mòn về nhân phẩm, thậm chí huỷ diệt mất nhân tính.
Câu 4
Câu 4 (trang 142 SGK Ngữ văn 11 tập 1)
Nêu những nét chính trong phong cách nghệ thuật Nam Cao
Lời giải chi tiết:
Trong nền văn xuôi hiện đại Việt Nam, Nam Cao là một cây bút có phong cách nghệ thuật độc đáo.
- Nam cao đặc biệt quan tâm đến đời sống tinh thần của con người, luôn có hứng thú khám phá con người trong con người.
- Nam Cao có khuynh hướng tìm về nội tâm, đi sâu vào thế giới nội tâm của con người. Ông có biệt tài về phân tích, diễn tả tâm lý nhân vật.
- Xuất phát từ việc hiểu tâm lý nhân vật, Nam cao đã tạo được những đoạn đối thoại, độc thoại nội tâm rất chân thật, sinh động.
- Nam Cao là nhà văn có giọng điệu riêng: buồn thương, chua chát, dửng dung, lạnh lùng mà đầy thương cảm, đằm thắm yêu thương.
Chương 4. Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và chiến tranh giải phóng dân tộc trong lịch sử Việt Nam (trước cách mạng tháng Tám năm 1945)
Tải 10 đề kiểm tra 1 tiết - Chương 2
Chủ đề: Sử dụng các yếu tố tự nhiên, dinh dưỡng để rèn luyện sức khỏe và phát triển thể chất
Chủ đề 4. Trách nhiệm với gia đình
Đề cương ôn tập học kì 1 - Vật lí 11
SBT Ngữ văn 11 - Chân trời sáng tạo
Chuyên đề học tập Ngữ văn 11 - Chân trời sáng tạo
SBT Ngữ văn 11 - Cánh Diều
Tuyển tập những bài văn hay Ngữ văn 11 - Chân trời sáng tạo
SGK Ngữ văn 11 - Cánh Diều
Chuyên đề học tập Ngữ văn 11 - Kết nối tri thức với cuộc sống
SGK Ngữ văn 11 - Kết nối tri thức với cuộc sống
Tuyển tập những bài văn hay Ngữ văn 11 - Cánh Diều
Bài giảng ôn luyện kiến thức môn Ngữ Văn lớp 11
SBT Ngữ văn 11 - Kết nối tri thức với cuộc sống
SGK Ngữ văn 11 - Chân trời sáng tạo
Chuyên đề học tập Ngữ văn 11 - Cánh Diều
Tuyển tập những bài văn hay Ngữ văn 11 - Kết nối tri thức với cuộc sống
Soạn văn siêu ngắn Lớp 11
Tác giả - Tác phẩm Lớp 11
Văn mẫu Lớp 11