Bài 1
Describing a chart (Mô tả đồ thị)
Task 1: Work in pairs. The chart below shows the average hours of housework per week by people of different sexes and with different marital status in Fantasia. Look at the chart then answer the questions that follow.
(Làm việc từng đôi. Nhìn biểu đồ dưới đây cho thấy số giờ làm việc nhà trung bình hàng tuần bởi nhiều người khác giới và với tình trạng hôn nhân khác nhau ở Fantasia. Nhìn biểu đồ và trả lời câu hỏi kèm theo)
Questions
1. Who, in general, does more housework?
2. Do married women have to do more or less housework when they have more children?
3. Do married men have to do more or less housework when they have more children?
4. How many hours do married men and women without children spend on their housework per week?
5. How much time does it take men and women with one or two children to do their housework every week?
6. What are the numbers of weekly housework hours that men and women with three or more children do respectively?
7. What do you think should be done to reduce the unequal distribution of housework hours per week between married men and women?
Lời giải chi tiết:
1. In general, married women do more housework than men.
Tạm dịch: Nói chung, ai làm nhiều việc nhà hơn?
=> Nhìn chung, phụ nữ có gia đình làm nhiều việc nhà hơn nam giới.
2. They have to do more housework when they have more children.
Tạm dịch: Phụ nữ đã lập gia đình phải làm nhiều hay ít việc nhà hơn khi có nhiều con?
=> Họ phải làm thêm việc nhà khi có thêm con.
3. Married men have to do less housework when they have more children.
Tạm dịch: Người đàn ông đã kết hôn phải làm nhiều hay ít việc nhà hơn khi có thêm con?
=> Người đàn ông đã lập gia đình phải làm ít việc nhà hơn khi có thêm con.
4. Married men and women without children spend 20 and 30 hours on their housework per week respectively.
Tạm dịch: Đàn ông và phụ nữ đã kết hôn mà không có con dành bao nhiêu giờ cho công việc nhà mỗi tuần?
=> Đàn ông và phụ nữ đã kết hôn không có con cái dành 20 và 30 giờ làm việc nhà mỗi tuần.
5. It takes men and women with one or two children 15 and 50 hours respectively to do their housework every week.
Tạm dịch: Có bao nhiêu thời gian dành cho nam giới và phụ nữ với một hoặc hai đứa trẻ để làm việc nhà của họ mỗi tuần?
=> Đàn ông và phụ nữ có một hoặc hai con lần lượt mất 15 và 50 giờ để làm việc nhà hàng tuần.
6. They are 10 and 55 .
Tạm dịch: Số giờ làm việc hàng tuần mà nam giới và phụ nữ có từ ba con trở lên làm bao nhiêu?
=> 10 và 55.
7. Married men should spend more time sharing the housework with their wives.
Tạm dịch: Bạn nghĩ gì nên làm để giảm sự phân bố không đồng đều số giờ làm việc nhà hàng tuần giữa đàn ông và phụ nữ đã lập gia đình?
=> Đàn ông kết hôn nên dành nhiều thời gian hơn để chia sẻ việc nhà với vợ.
Bài 2
Task 2: Write a report describing the information shown in the column chart in Task 1. Begin your report with.
(Viết bài tường thuật mô tả thông, tin được cho ở biểu đồ cột ở Task 1. Bắt đầu bài tường thuật của em với)
The column chart illustrates the average housework hours per week by married women in comparison with married men....
Lời giải chi tiết:
The column chart illustrates the average housework hours per week by married women in comparison with married men.
As seen in the chart, there is a distinctive difference in the average hours of housework in households. In childless families, the gap of housework hours per week between men and women is not large. Women do some 30 hours per week, meanwhile, men’s contribution to housework is about 20 hours.
In families of one or two children, however, the number of men’s housework hours decreases to 15 hours, but women’s number of housework rises even to 50. Undoubtedly the cause of this rise is due to childcare.
And amazingly in households with three or more children, the inequality becomes more distinct. Men work fewer hours than about 10 hours, but women's housework hours rise to 55 per week.
The chart shows that the inequality in housework between husband and wife should be resolved. It is important that women should be liberated from the unreasonable burden of familial responsibilities. And to get the target, men should do their share of homemaking.
Tạm dịch:
Biểu đồ cột minh hoạ số giờ làm việc trung bình mỗi tuần của phụ nữ đã lập gia đình so với nam giới kết hôn.
Như được thấy trong biểu đồ, có sự khác biệt đặc biệt về số giờ làm việc nhà bình quân trong các hộ gia đình. Trong các gia đình không có con, thời gian cách biệt làm việc nhà hàng tuần giữa đàn ông và đàn bà không lớn. Phụ nữ làm khoảng 30 giờ mỗi tuần, trong khi đó nam giới đóng góp công việc nhà khoảng 20 giờ.
Tuy nhiên, trong gia đình của một hoặc hai trẻ em, số giờ làm việc của nam giới giảm xuống còn 15 giờ, nhưng số giờ của phụ nữ tăng lên đến 50. Không còn nghi ngờ gì khi nguyên nhân của việc tăng này là cho việc chăm sóc trẻ con.
Và đáng kinh ngạc ở các hộ gia đình có từ ba trẻ em trở lên, bất bình đẳng trở nên khác biệt nhiều hơn. Nam giới làm việc ít hơn 10 tiếng đồng hồ, nhưng giờ làm việc của phụ nữ tăng lên 55 mỗi tuần.
Biểu đồ cho thấy sự bất bình đẳng trong công việc nhà giữa chồng và vợ nên được giải quyết. Điều quan trọng là phụ nữ nên được giải phóng khỏi gánh nặng không hợp lý của trách nhiệm gia đình. Và để có được mục tiêu, đàn ông nênchia sẻ cả việc nhà.
Bài giảng ôn luyện kiến thức cuối học kì 1 môn Sinh học lớp 12
Unit 8. The World of Work
Bài giảng ôn luyện kiến thức cuối học kì 2 môn Địa lí lớp 12
PHẦN 1: LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 2000
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ 1 (ĐỀ THI HỌC KÌ 1) - ĐỊA LÍ 12