/

/

Lê Thánh Tông - Vị vua anh minh, tài ba của triều đại nhà Hậu Lê

Admin FQA

09/07/2024, 14:54

3078

Lê Thánh Tông được xem là một vị hoàng đế anh minh thời Hậu Lê. Trong thời kỳ cầm quyền của ông, nhà nước Đại Việt quật khởi mạnh mẽ thực sự, phát triển rực rỡ ở mọi phương diện kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục và quân sự. Ông cũng mở rộng đáng kể lãnh thổ Đại Việt. Các thành tựu về nội trị và đối ngoại của Lê Thánh Tông đã đưa Đại Việt trở thành một cường quốc lớn mạnh trong khu vực Đông Nam Á, cũng như đã khiến nền quân chủ Việt Nam đạt đến đỉnh cao hoàng kim nhất.

Là vị vua thứ năm của triều Lê, là con thứ 4 của vua Lê Thái Tông và bà Tiệp dư Ngô Thị Ngọc Dao. Vốn bà Tiệp Dư có mang Tư Thành bị bà phi Nguyễn Thị Anh mưu hại. Nguyễn Trãi và vợ là Nguyễn Thị Lộ đã cứu giúp và đưa đi lánh nạn, sinh ra ông ở chùa Huy Văn (quận Đống Đa, Hà Nội). Thuở nhỏ Tư Thành sống ngoài cung, 4 tuổi được bà Nguyễn Thị Anh (lúc ấy là nhiếp chính cho vua Lê Thánh Tông) đón về phong vương, cho học hành cùng các thân vương. Cuối năm 1459, Nghi Dân cùng phe đảng giết chết mẹ con Nhân Tông đoạt ngôi vua. Giữa năm 1960, triều thần làm chính biến phế Nghi Dân lập Tư Thành. Ông lên ngôi năm 38 tuổi, đặt niên hiệu là Quang Thuận (1460-1469) và Hồng Đức (1470-1497). Lê Thánh Tông là người yêu thơ văn, ông đã đề xướng các cuộc xướng họa cung đình, triệu tập 28 văn thần tạo thành tao đàn nhị thập bát tú. Ông là một nhà vua anh minh, có nhiều cuộc cải cách cả về chính trị lẫn văn hóa đánh dấu một giai đoạn phát triển rực rỡ của đất nước.

Đúng vậy, cải cách hành chính dưới thời Lê Thánh Tông (1442-1497) là một bước ngoặt quan trọng trong lịch sử Việt Nam. Mục tiêu của cải cách nhằm xây dựng một nhà nước pháp quyền vững mạnh, đồng thời thể hiện tư tưởng "pháp trị đi đôi với nhân trị" xuyên suốt trong quá trình cai trị của ông.

Trong gần 40 năm trị vì, Vua Lê Thánh Tông đã đề ra những chính sách phát triển đất nước với tư tưởng “trọng pháp” khá rõ ràng. Ông khẳng định với quần thần: “Pháp luật là phép công của Nhà nước, ta và các ngươi đều phải tuân theo” và “đặt luật để trừ kẻ gian, sao dung được cho bọn coi thường pháp luật”. Điều đó không chỉ được thể hiện trong cách thức tổ chức và quản lý bộ máy nhà nước mà còn thể hiện rất rõ qua các văn bản pháp luật, đỉnh cao là Bộ luật Hồng Đức. Điều 683 quy định: trong bản án, khi luận tội quan xử án phải dẫn đúng điều luật nói về tội phạm đó, không được thêm bớt. Còn theo Điều 685 thì những chế sắc của vua luận tội gì, chỉ xét xử nhất thời chứ không phải là sắc lệnh vĩnh viễn thì không được viện dẫn mà xử đoán việc sau. Theo Điều 708, nếu xét những tội có điều nghi ngờ thì cứ chiểu theo tội đó mà giảm. Đặc biệt, Điều 722 quy định hình quan khi định tội danh phải chiểu chính điều trong luật, không được tự ý thêm bớt hoặc viện dẫn điều khác.

Cải cách hành chính là nhằm xây dựng một nhà nước pháp quyền vững mạnh; “pháp trị đi đôi với nhân trị” là tư tưởng xuyên suốt trong quá trình cải cách của Lê Thánh Tông. Bộ luật Hồng Đức có nhiều quy định mang giá trị nhân văn sâu sắc, thể hiện sự kết hợp nhuần nhuyễn tư tưởng pháp trị và đức trị, đồng thời chú ý đến bảo vệ quyền lợi cho phụ nữ và những người yếu thế.

Sự kết hợp giữa đức trị và pháp trị trong Bộ luật Hồng Đức thể hiện ở việc Vua Lê Thánh Tông sử dụng lễ giáo để răn đe, kết hợp với hình phạt nghiêm khắc để trừng trị người vi phạm. Trong khuôn khổ của đạo đức Nho giáo, Bộ luật có những quy định củng cố và bảo vệ quan hệ gia trưởng trong gia đình, nhưng cũng có nhiều quy định bảo vệ quyền của người phụ nữ, thể hiện sự tiến bộ so với quan điểm phong kiến đương thời. Đặc biệt, có nhiều điều luật trong Bộ luật Hồng Đức bảo vệ quyền lợi cho người phụ nữ mà trong các bộ luật phương Đông đương thời không có, chẳng hạn người con gái được quyền chia tài sản như con trai (Điều 388), trường hợp gia đình không có con trai, con gái trưởng được quyền kế thừa hương hỏa (Điều 391), khi gia đình phải phân chia tài sản thì tài sản do hai vợ chồng gây dựng nên được chia đôi (Điều 374, 375) và trường hợp người chồng ruồng bỏ không đi lại với vợ trong 05 tháng thì người vợ có quyền bỏ chồng (Điều 308). Bộ luật Hồng Đức ở mức độ nhất định đã bảo vệ và quan tâm đến đời sống của dân thường, đặc biệt là những người nghèo khổ. Những quy định mang tính nhân đạo này thể hiện tinh thần trị nước, thương dân, tư tưởng về nhân quyền của Nhà vua. 

Nội dung cải cách trọng tâm của Lê Thánh Tông là xây dựng một cơ cấu tổ chức nhà nước đủ sức đáp ứng được yêu cầu bảo vệ và phát triển đất nước. Vì vẫn lấy Nho giáo làm nền tảng nên không thể thoát ly được mô hình nhà nước phong kiến Trung Hoa nhưng nhà nước pháp quyền mà Lê Thánh Tông xây dựng đã có không ít điểm khác và mới. Ông chủ trương củng cố vương triều, nâng cao quyền lực nhà vua, xây dựng bộ máy nhà nước mạnh, có hiệu lực, hạn chế đến mức thấp nhất sự phân quyền và sự lộng hành của các công thần. Cuộc cải cách này phải kéo dài liên tục trong nhiều năm và đến năm 1471, với việc ban hành “Sửa định Hoàng triều quan chế” thì cơ bản đã có một thiết chế nhà nước mà tư tưởng cơ bản: “Chế độ ngày nay đặt quan đều lượng ít, trật thấp. Số quan đặt ra so với trước tăng rất nhiều, nhưng tiền lương chi tiêu so với xưa vẫn thế. Đã không có người nào ăn hại mà trách nhiệm lại có nơi quy kết, khiến cho quan to, quan nhỏ đều ràng buộc với nhau. Chức trọng, chức khinh cùng kiềm chế lẫn nhau. Uy quyền không bị lợi dụng, thế nước vậy là khó lay. Hình thành thói quen giữ đạo lý, theo pháp luật mà dứt bỏ tội khinh nhân nghĩa, phạm ngục hình” (Toàn thư). Bãi bỏ chức Tể tướng và các chức Tả, Hữu tướng quốc, Bộc xạ, Đại hành khiển; đặt ra các chức Thái (Thái sư, Thái úy, Thái phó, Thái bảo), Thiếu (Thiếu sư, Thiếu úy, Thái phó, Thiếu bảo) và các Đại học sĩ để giúp việc nhà vua. Bãi bỏ các cơ quan như Nội mật viện, Chính sự viện, Thượng thư sảnh, Môn hạ sảnh, Tông nhân phủ. Đặt mới 5 phủ về quân sự, có đốc phủ đứng đầu. Về hành chính, đặt 6 bộ (Bộ Lại, Bộ Hộ, Bộ Lễ, Bộ Công, Bộ Hình (đổi từ Khâm hình viện) và 6 Tự (Đại lý, Thái thường, Quang lộc, Thái bộc, Hồng lô, Thượng bảo). Bên cạnh các bộ có các Khoa để giúp đỡ, tư vấn, giám sát. Ở các địa phương, mỗi thừa tuyên có 2 ty là Đô ty và phụ trách quân sự, Tuyên chính sử ty trong coi việc hành chính dân sự, sau đặt thêm Hiến sát ty để giám sát quan lại địa phương và trông nom dân tình. Tổng binh coi việc quân sự, Đô ty, Thủ ngự trông coi bố phòng các nơi xung yếu; lại đặt tuần giang, giang quan kiểm tra các nơi sông biển. Cấp Phủ có tri phủ, tri huyện, tri châu. Tất cả các cơ quan đều có liên quan ràng buộc lẫn nhau nhưng mọi quyền lực và quyết định cuối cùng đều thuộc về nhà vua.

Lê Thánh Tông hết sức quan tâm xây dựng đội ngũ quan lại có năng lực và phẩm chất tốt. Quan điểm lựa chọn nhân tài của ông là kết hợp thi cử và tiến cử. Thời Lê Thánh Tông có 12 kỳ thi, chọn được 501 tiến sĩ và 10 trạng nguyên. Ai đỗ đạt thì được bổ làm quan. Đề ra lệ 3 năm khảo khóa một lần để kiểm tra năng lực quan chức. Quan văn, võ 65 tuổi thì nghỉ hưu.

Lê Thánh Tông đề ra nhiều biện pháp quản lý đội ngũ quan lại, làm trong sạch bộ máy; ai phạm lỗi thì bị hình phạt, không làm được việc thì bị bãi chức; ai làm tốt thì được thăng chức.

Để phát huy hiệu lực của bộ máy, Lê Thánh Tông xây dựng quy chế vận hành hệ thống trên nguyên tắc quyền lực tối cao thuộc về nhà vua, không phân quyền, các cơ quan chỉ có vai trò tư vấn. Bộ Luật Hồng Đức - Quốc triều hình luật được hoàn chỉnh và ban hành dưới triều Lê Thánh Tông quy định rất rõ ràng không chỉ hình luật mà về cả các triều nghi, triều phục rất chi tiết, rõ ràng. Đây là bộ luật hoàn chỉnh nhất, tiến bộ nhất của Việt Nam dưới thời phong kiến.

Về phương diện văn hóa giáo dục, Lê Thánh Tông cũng đã có nhiều cải cách quan trọng. Đó là bãi bỏ việc ban quốc tính; coi trọng biên soạn quốc sử, xem sử như một tấm gương để soi vào mà biết đúng sai. Ngoài ra, việc sử dụng lễ, nhạc, quy chế thi cử, về giáo dục gia đình, hôn nhân... cũng được luật hóa nghiêm túc.

Công cuộc cải cách của Lê Thánh Tông không chỉ có ý nghĩa chấn chỉnh bộ máy mà qua đó đã làm biến chuyển toàn bộ các hoạt động của quốc gia, làm cho vương triều vững mạnh và đất nước trở nên hưng thịnh nhất trong lịch sử trung đại Việt Nam.

Cuộc đời và sự nghiệp của vua Lê Thánh Tông có rất nhiều điều vĩ đại ông đã làm được ở thời đại của ông mà bài viết nhỏ này chưa thể dung nạp hết. một ý chí tự cường dân tộc của một minh quân, là động lực mãnh liệt đưa vua Lê Thánh Tông đạt tới vinh quang trong sự nghiệp xây dựng, phát triển, bảo vệ chủ quyền đất nước ở TK XV. Viết về ông, sau này Sử gia Ngô Sĩ Liên hết mực khen Lê Thánh Tông là "vua sáng lập chế độ, mở mang đất đai, bờ cõi khá rộng, văn vật tốt đẹp, thật là vua anh hùng, tài lược". Ông là người đóng vai trò quan trọng đưa đất nước đi vào ổn định, kỷ cương bằng việc kết hợp hài hòa lễ trị và pháp trị. Ông có tầm nhìn chiến lược khi một mặt giữ vững cương thổ phía Bắc, mặt khác mở mang lãnh thổ xuống phía Nam, nâng cao vị thế Đại Việt. Có thể nói, ông là một trong những nhà vua dưới các triều đại phong kiến nước Việt xưa có tình yêu và ý thức về chủ quyền biên giới, cũng như biển đảo rất lớn, rất sâu sắc, rất đáng trân trọng, tự hào. Hơn thế nữa, vua Lê Thánh Tông còn là một nhà văn hóa, nhà thơ lớn. Ông mất ngày 30 tháng giêng năm Đinh Tỵ (1497). Mọi thế hệ người Việt Nam vẫn luôn luôn ngưỡng mộ, tỏ lòng thành kính, biết ơn công lao của các vị tiền bối đã giữ yên xã tắc sơn hà cho dân tộc; trong đó vua Lê Thánh Tông- một đấng vua minh quân toàn tài mưu lược và đầy khí phách ở thế kỷ XV.

Bình luận (0)
Bạn cần đăng nhập để bình luận
Bài viết liên quan
Tinh thần đoàn kết của các dân tộc Việt Nam: Nền tảng cho sự phát triển và hội nhập
Tinh thần đoàn kết của các dân tộc Việt Nam: Nền tảng cho sự phát triển và hội nhập

Việt Nam là một quốc gia đa dạng về văn hóa với 54 dân tộc anh em cùng sinh sống. Mỗi dân tộc đều có bản sắc văn hóa riêng biệt, thể hiện qua ngôn ngữ, trang phục, tập quán sinh hoạt, tín ngưỡng,... Sự đa dạng văn hóa này là một trong những điểm độc đáo và thu hút của Việt Nam.

Admin FQA

23/07/2024

Văn minh Chăm pa trong dòng chảy lịch sử
Văn minh Chăm pa trong dòng chảy lịch sử

Nền văn minh Chăm Pa là một nền văn minh cổ đại phát triển ở miền trung Việt Nam từ thế kỷ 2 đến thế kỷ 19. Nền văn minh này chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của văn hóa Ấn Độ, nhưng cũng có những nét độc đáo riêng của mình. Nền văn minh Chăm Pa đã đóng góp quan trọng vào sự phát triển văn hóa của Việt Nam.

Admin FQA

22/07/2024

Lý Chiêu Hoàng: Nữ hoàng đầu tiên và duy nhất của Việt Nam
Lý Chiêu Hoàng: Nữ hoàng đầu tiên và duy nhất của Việt Nam

Lý Chiêu Hoàng là vị hoàng đế cuối cùng của triều Lý, cũng là Nữ hoàng đế duy nhất trong lịch sử Việt Nam. Sự trị vì ngắn ngủi của bà đã đánh dấu sự kết thúc của triều đại nhà Lý và sự trỗi dậy của nhà Trần. Cuộc đời đầy biến động của Lý Chiêu Hoàng là một minh chứng cho những thăng trầm của lịch sử và những định kiến về vai trò của người phụ nữ trong xã hội phong kiến.

Admin FQA

22/07/2024

Tưởng Giới Thạch: Lãnh tụ Trung Hoa Dân Quốc và nhà độc tài quân sự
Tưởng Giới Thạch: Lãnh tụ Trung Hoa Dân Quốc và nhà độc tài quân sự

Tưởng Giới Thạch (1887 - 1975) là một nhân vật lịch sử quan trọng của Trung Quốc, từng là lãnh tụ của Trung Hoa Dân Quốc từ năm 1928 đến năm 1975. Ông trải qua nhiều thăng trầm trong sự nghiệp, để lại dấu ấn sâu sắc trong lịch sử cận đại Trung Quốc.

Admin FQA

22/07/2024

Lãnh thổ nước ta thời nhà Mạc (1527 - 1683)
Lãnh thổ nước ta thời nhà Mạc (1527 - 1683)

Bản đồ lãnh thổ Việt Nam qua các thời kỳ là sự biến đổi không gian sinh tồn của người Việt Nam, thể hiện bởi các triều đại chính thống đã được công nhận trong lịch sử Việt Nam. Mang tính chất rất phức tạp, lúc thì bị mất lãnh thổ về các nước khác, lúc lại chinh phục được những vùng lãnh thổ mới. Biến động lãnh thổ nước ta thời nhà Mạc là kết quả của nhiều yếu tố phức tạp, trong đó nguyên nhân chính là chiến tranh Trịnh - Nguyễn và sự xâm lược của quân Minh. Những biến động này đã để lại nhiều hậu quả nặng nề cho đất nước và dân tộc.

Admin FQA

22/07/2024

Tần Thủy Hoàng: Vị vua tàn bạo hay minh quân vĩ đại?
Tần Thủy Hoàng: Vị vua tàn bạo hay minh quân vĩ đại?

Nhắc đến những ông vua tàn bạo nhất trong lịch sử Trung Quốc, không ai không biết đến cái tên Tần Thủy Hoàng. Thế nhưng, bên cạnh “danh xưng” là hoàng đế máu lạnh bậc nhất, ông cũng đồng thời được biết đến là con người toàn tài và có tầm ảnh hưởng nhất trong lịch sử Trung Hoa với công trạng lật đổ 6 nước chư hầu và thống nhất toàn vẹn giang sơn, mở ra kỷ nguyên phát triển hùng mạnh cho Trung Quốc sau này.

Admin FQA

22/07/2024

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Đào Trường Giang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved
gift-box
survey
survey
Đặt câu hỏi