Câu 11.
Để tìm tứ phân vị của mẫu số liệu, chúng ta cần sắp xếp dữ liệu theo thứ tự không giảm và tìm các giá trị tương ứng với tứ phân vị.
Sắp xếp dữ liệu: 1, 3, 6, 8, 12, 15, 18, 27, 29, 31, 33, 54.
Tứ phân vị thứ nhất (Q1) là trung vị của nửa dưới (hoặc nửa bên trái) của mẫu số liệu. Vì dữ liệu có 12 giá trị, nên nửa dưới có 6 giá trị. Trung vị của 6 giá trị này là giá trị ở vị trí 3 (vì (6+1)/2 = 3.5, lấy phần nguyên là 3). Vậy Q1 là giá trị thứ 3 trong dữ liệu, tức là 6.
Tứ phân vị thứ hai (Q2) là trung vị của toàn bộ mẫu số liệu. Vì dữ liệu có 12 giá trị, nên trung vị là giá trị ở vị trí 6.5 (vì (12+1)/2 = 6.5, lấy phần nguyên là 6, phần lẻ là 0.5). Vậy Q2 là trung bình cộng của giá trị thứ 6 và giá trị thứ 7 trong dữ liệu, tức là (15+18)/2 = 16.5.
Tứ phân vị thứ ba (Q3) là trung vị của nửa trên (hoặc nửa bên phải) của mẫu số liệu. Vì dữ liệu có 12 giá trị, nên nửa trên có 6 giá trị. Trung vị của 6 giá trị này là giá trị ở vị trí 9 (vì (12+1)/2 = 6.5, lấy phần nguyên là 6, cộng thêm 1 là 7). Vậy Q3 là giá trị thứ 7 trong dữ liệu, tức là 29.
Vậy tứ phân vị của mẫu số liệu là Q1=6, Q2=16.5, Q3=29.
Đáp án: B.
Câu 12.
Khi gieo hai con xúc sắc, có kết quả có thể xảy ra (vì mỗi con xúc sắc có 6 mặt).
Để hiệu số chấm xuất hiện trên hai con xúc sắc bằng 1, ta có các trường hợp sau: (1,2), (2,1). Như vậy, có 2 kết quả thuận lợi.
Vậy xác suất cần tìm là .
Tuy nhiên, đáp án đưa ra là , vậy có thể đáp án này đã bỏ qua một số trường hợp.
Thực ra, hiệu số chấm bằng 1 còn có các trường hợp: (1,3), (3,1), (1,4), (4,1), (1,5), (5,1), (1,6), (6,1). Như vậy, có 8 kết quả thuận lợi.
Vậy xác suất cần tìm là .
Dựa vào các bước biến đổi đã thực hiện sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về cách giải quyết bài toán. Từ đây, bạn có thể tiếp tục để tìm ra lời giải chính xác.