Câu 33:
Để tìm số đo các góc lượng giác giữa kim chỉ giờ OG và kim phút OP trên chiếc đồng hồ, ta thực hiện các bước sau:
1. Xác định vị trí của kim chỉ giờ và kim phút:
- Kim chỉ giờ OG chỉ số 9.
- Kim phút OP chỉ số 2.
2. Tính khoảng cách giữa hai kim:
- Trên đồng hồ, mỗi số đại diện cho một góc 30° (vì 360° / 12 = 30°).
- Khoảng cách giữa số 9 và số 2 là 7 số (từ 9 đến 10, 11, 12, 1, 2).
3. Tính số đo góc giữa hai kim:
- Số đo góc giữa hai kim là: 7 × 30° = 210°.
4. Xác định hướng quay của góc:
- Nếu kim phút quay từ số 2 đến số 9, góc này sẽ lớn hơn 180° nhưng nhỏ hơn 360°. Do đó, góc này là 210°.
5. Viết số đo góc dưới dạng lượng giác:
- Số đo góc lượng giác có thể được viết dưới dạng: \(210^\circ + k \cdot 360^\circ\), với \(k \in \mathbb{Z}\).
6. So sánh với các đáp án đã cho:
- Đáp án A: \(\frac{\pi}{2} + k \cdot 2\pi\), với \(k \in \mathbb{Z}\). Đây là góc 90°, không đúng.
- Đáp án B: \(-270^\circ + k \cdot 360^\circ\), với \(k \in \mathbb{Z}\). Đây là góc 90°, không đúng.
- Đáp án C: \(270^\circ + k \cdot 360^\circ\), với \(k \in \mathbb{Z}\). Đây là góc 270°, không đúng.
- Đáp án D: \(\frac{9\pi}{10} + k \cdot 2\pi\), với \(k \in \mathbb{Z}\). Đây là góc 162°, không đúng.
Do đó, đáp án chính xác là:
C. \(270^\circ + k \cdot 360^\circ\), với \(k \in \mathbb{Z}\).
Tuy nhiên, vì số đo góc giữa hai kim là 210°, nên đáp án chính xác phải là:
\[210^\circ + k \cdot 360^\circ, \text{ với } k \in \mathbb{Z}.\]
Nhưng trong các đáp án đã cho, không có đáp án nào đúng. Vì vậy, câu hỏi này có thể có lỗi hoặc thiếu đáp án đúng.
Câu 34:
Để giải quyết câu hỏi này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Xác định vị trí của điểm M trên đường tròn lượng giác:
- Điểm M nằm trên đường tròn lượng giác và cung lượng giác AM có số đo \(45^\circ\). Điều này có nghĩa là điểm M nằm ở vị trí \(45^\circ\) tính từ điểm gốc A.
2. Xác định vị trí của điểm N:
- Điểm N là điểm đối xứng của M qua trục Ox. Do đó, nếu M có tọa độ \((x, y)\), thì N sẽ có tọa độ \((x, -y)\).
- Trên đường tròn lượng giác, nếu M có số đo \(45^\circ\), thì N sẽ có số đo \(360^\circ - 45^\circ = 315^\circ\).
3. Tính số đo cung lượng giác AN:
- Số đo cung lượng giác AN sẽ là số đo từ điểm gốc A đến điểm N.
- Như đã xác định ở trên, điểm N có số đo \(315^\circ\).
Do đó, số đo cung lượng giác AN là \(315^\circ\).
Đáp án đúng là: B. \(315^\circ\)
Câu 35:
Để giải quyết câu hỏi này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Xác định vị trí của điểm M trên đường tròn:
- Điểm M thuộc đường tròn và cung lượng giác AM có số đo \(60^\circ\). Điều này có nghĩa là góc giữa hai bán kính OA và OM là \(60^\circ\).
2. Xác định vị trí của điểm N:
- Điểm N là điểm đối xứng của điểm M qua trục Oy. Do đó, nếu điểm M có tọa độ \((x, y)\), thì điểm N sẽ có tọa độ \((-x, y)\).
3. Tính số đo cung AN:
- Vì điểm N là điểm đối xứng của điểm M qua trục Oy, nên góc giữa hai bán kính OA và ON sẽ là \(180^\circ - 60^\circ = 120^\circ\) hoặc \(-180^\circ + 60^\circ = -120^\circ\).
- Số đo cung AN có thể là \(120^\circ\) hoặc \(-120^\circ\).
4. Kiểm tra các đáp án:
- Đáp án A: \(120^\circ\)
- Đáp án B: \(-240^\circ\)
- Đáp án C: \(-120^\circ\) hoặc \(240^\circ\)
- Đáp án D: \(120^\circ + k \cdot 360^\circ, k \in \mathbb{Z}\)
Trong các đáp án trên, chỉ có đáp án C bao gồm cả hai trường hợp \(-120^\circ\) và \(240^\circ\), vì \(240^\circ\) cũng là một số đo hợp lý khi tính theo hướng ngược chiều kim đồng hồ từ điểm A đến điểm N.
Do đó, đáp án đúng là:
C. \(-120^\circ\) hoặc \(240^\circ\).
Câu 36:
Để tìm số đo cung lượng giác AN, ta thực hiện các bước sau:
1. Xác định vị trí của điểm M trên đường tròn lượng giác:
- Điểm M có số đo cung lượng giác AM là \(75^\circ\). Điều này có nghĩa là điểm M nằm trên đường tròn lượng giác ở vị trí sao cho góc giữa bán kính OA và OM là \(75^\circ\).
2. Xác định vị trí của điểm N:
- Điểm N là điểm đối xứng của điểm M qua gốc tọa độ O. Do đó, nếu điểm M có số đo cung là \(75^\circ\), thì điểm N sẽ có số đo cung là \(-75^\circ\) hoặc \(360^\circ - 75^\circ = 285^\circ\).
3. Tìm số đo cung lượng giác AN:
- Số đo cung lượng giác AN sẽ là số đo cung từ điểm A đến điểm N. Ta có hai trường hợp:
- Trường hợp 1: Nếu điểm N có số đo cung là \(-75^\circ\), thì số đo cung AN là \(-75^\circ\).
- Trường hợp 2: Nếu điểm N có số đo cung là \(285^\circ\), thì số đo cung AN là \(285^\circ\).
4. Kiểm tra lại các đáp án:
- Đáp án A: \(255^\circ\)
- Đáp án B: \(-105^\circ\)
- Đáp án C: \(-105^\circ\) hoặc \(255^\circ\)
- Đáp án D: \(-105^\circ + k \cdot 360^\circ, k \in \mathbb{Z}\)
Ta thấy rằng số đo cung AN có thể là \(-105^\circ\) hoặc \(255^\circ\). Vì vậy, đáp án đúng là:
C. \(-105^\circ\) hoặc \(255^\circ\).
Đáp số: C. \(-105^\circ\) hoặc \(255^\circ\).
Câu 37:
Để xác định các cung có điểm cuối trùng nhau, ta cần tìm các cung có số đo chênh lệch bội số của $2\pi$.
1. Xét cung $\alpha = -\frac{5\pi}{6}$:
- Ta thấy rằng $-\frac{5\pi}{6}$ là số đo của một cung nhỏ hơn $2\pi$. Do đó, ta có thể cộng thêm $2\pi$ để tìm cung có cùng điểm cuối:
\[
-\frac{5\pi}{6} + 2\pi = -\frac{5\pi}{6} + \frac{12\pi}{6} = \frac{7\pi}{6}
\]
- Như vậy, cung $\alpha$ có điểm cuối trùng với cung có số đo $\frac{7\pi}{6}$.
2. Xét cung $\beta = \frac{\pi}{3}$:
- Ta thấy rằng $\frac{\pi}{3}$ là số đo của một cung nhỏ hơn $2\pi$. Do đó, ta có thể cộng thêm $2\pi$ để tìm cung có cùng điểm cuối:
\[
\frac{\pi}{3} + 2\pi = \frac{\pi}{3} + \frac{6\pi}{3} = \frac{7\pi}{3}
\]
- Như vậy, cung $\beta$ có điểm cuối trùng với cung có số đo $\frac{7\pi}{3}$.
3. Xét cung $\gamma = \frac{25\pi}{3}$:
- Ta thấy rằng $\frac{25\pi}{3}$ lớn hơn $2\pi$. Do đó, ta trừ đi bội số của $2\pi$ để tìm cung có cùng điểm cuối:
\[
\frac{25\pi}{3} - 8\pi = \frac{25\pi}{3} - \frac{24\pi}{3} = \frac{\pi}{3}
\]
- Như vậy, cung $\gamma$ có điểm cuối trùng với cung có số đo $\frac{\pi}{3}$.
4. Xét cung $\delta = \frac{19\pi}{6}$:
- Ta thấy rằng $\frac{19\pi}{6}$ lớn hơn $2\pi$. Do đó, ta trừ đi bội số của $2\pi$ để tìm cung có cùng điểm cuối:
\[
\frac{19\pi}{6} - 2\pi = \frac{19\pi}{6} - \frac{12\pi}{6} = \frac{7\pi}{6}
\]
- Như vậy, cung $\delta$ có điểm cuối trùng với cung có số đo $\frac{7\pi}{6}$.
Tóm lại, các cung có điểm cuối trùng nhau là:
- Cung $\alpha = -\frac{5\pi}{6}$ và cung $\delta = \frac{19\pi}{6}$ đều có điểm cuối trùng với cung có số đo $\frac{7\pi}{6}$.
- Cung $\beta = \frac{\pi}{3}$ và cung $\gamma = \frac{25\pi}{3}$ đều có điểm cuối trùng với cung có số đo $\frac{\pi}{3}$.
Đáp số:
- Cung $\alpha$ và cung $\delta$ có điểm cuối trùng nhau.
- Cung $\beta$ và cung $\gamma$ có điểm cuối trùng nhau.