Để giải quyết bài toán này, chúng ta cần hiểu rõ về sóng dừng trên dây đàn hồi. Trong một sóng dừng, các điểm nút và điểm bụng được xác định như sau:
- Điểm nút: Là điểm trên dây không dao động, tức là biên độ dao động bằng 0.
- Điểm bụng: Là điểm trên dây dao động với biên độ lớn nhất.
Khi có sóng dừng trên dây, khoảng cách giữa hai điểm nút liên tiếp hoặc hai điểm bụng liên tiếp là nửa bước sóng (\(\frac{\lambda}{2}\)), trong đó \(\lambda\) là bước sóng.
Bây giờ, chúng ta sẽ phân tích từng lựa chọn:
A. Điểm trên dây cách đầu A một đoạn bằng nửa bước sóng là điểm bụng.
- Đầu A là điểm nút. Khoảng cách từ một điểm nút đến điểm bụng gần nhất là \(\frac{\lambda}{4}\). Do đó, một điểm cách đầu A một đoạn bằng nửa bước sóng (\(\frac{\lambda}{2}\)) sẽ là một điểm nút khác, không phải điểm bụng. Vậy lựa chọn này sai.
B. Điểm trên dây cách đầu A một đoạn bằng một phần tư bước sóng là điểm nút.
- Như đã phân tích, khoảng cách từ một điểm nút đến điểm bụng gần nhất là \(\frac{\lambda}{4}\). Do đó, một điểm cách đầu A một đoạn bằng \(\frac{\lambda}{4}\) sẽ là điểm bụng, không phải điểm nút. Vậy lựa chọn này sai.
C. Điểm trên dây cách đầu B một đoạn bằng ba phần tư bước sóng là điểm bụng.
- Đầu B là điểm bụng. Khoảng cách từ một điểm bụng đến điểm nút gần nhất là \(\frac{\lambda}{4}\). Do đó, một điểm cách đầu B một đoạn bằng \(\frac{3\lambda}{4}\) sẽ là điểm nút, không phải điểm bụng. Vậy lựa chọn này sai.
D. Điểm trên dây cách đầu B một đoạn bằng một phần tư bước sóng là điểm nút.
- Đầu B là điểm bụng. Khoảng cách từ một điểm bụng đến điểm nút gần nhất là \(\frac{\lambda}{4}\). Do đó, một điểm cách đầu B một đoạn bằng \(\frac{\lambda}{4}\) sẽ là điểm nút. Vậy lựa chọn này đúng.
Kết luận: Đáp án đúng là D. Điểm trên dây cách đầu B một đoạn bằng một phần tư bước sóng là điểm nút.
Câu 18:
Để giải bài toán này, ta cần xác định số nút và số bụng của sóng dừng trên dây.
1. Tính bước sóng:
Tốc độ truyền sóng trên dây là \( v = 4 \, \text{m/s} \) và tần số dao động là \( f = 50 \, \text{Hz} \).
Bước sóng \( \lambda \) được tính bằng công thức:
\[
\lambda = \frac{v}{f} = \frac{4}{50} = 0.08 \, \text{m} = 8 \, \text{cm}
\]
2. Xác định số bó sóng trên dây:
Chiều dài dây \( L = 32 \, \text{cm} \).
Trong sóng dừng, chiều dài của dây là bội số nguyên của nửa bước sóng:
\[
L = n \cdot \frac{\lambda}{2}
\]
Thay \( L = 32 \, \text{cm} \) và \( \lambda = 8 \, \text{cm} \) vào phương trình trên:
\[
32 = n \cdot \frac{8}{2} = n \cdot 4
\]
Giải phương trình này, ta được:
\[
n = \frac{32}{4} = 8
\]
Vậy trên dây có 8 bó sóng.
3. Xác định số nút và số bụng:
- Số nút: Mỗi bó sóng có 2 nút ở hai đầu, và các bó sóng liền kề nhau sẽ có chung một nút. Do đó, số nút là \( n + 1 = 8 + 1 = 9 \).
- Số bụng: Mỗi bó sóng có 1 bụng. Do đó, số bụng là \( n = 8 \).
Kết luận: Trên dây có 9 nút và 8 bụng. Do đó, đáp án đúng là D. 9 nút, 8 bụng.
Câu 19:
Để giải bài toán này, ta cần xác định số nút và bụng sóng trên sợi dây đàn hồi.
Trước tiên, ta cần tính bước sóng của sóng trên dây. Bước sóng \(\lambda\) được tính bằng công thức:
\[
\lambda = \frac{v}{f}
\]
trong đó \(v\) là vận tốc truyền sóng và \(f\) là tần số dao động.
Với \(v = 40 \, \text{m/s}\) và \(f = 100 \, \text{Hz}\), ta có:
\[
\lambda = \frac{40}{100} = 0.4 \, \text{m} = 40 \, \text{cm}
\]
Sợi dây có chiều dài \(L = 130 \, \text{cm}\). Để có sóng dừng trên dây, chiều dài của dây phải là một bội số nguyên của nửa bước sóng, tức là:
\[
L = n \cdot \frac{\lambda}{2}
\]
Thay \(L = 130 \, \text{cm}\) và \(\lambda = 40 \, \text{cm}\) vào phương trình trên, ta có:
\[
130 = n \cdot \frac{40}{2} = n \cdot 20
\]
Giải phương trình này, ta tìm được:
\[
n = \frac{130}{20} = 6.5
\]
Vì \(n\) phải là một số nguyên, ta làm tròn \(n\) xuống 6, vì \(n = 6.5\) không thể có sóng dừng hoàn chỉnh. Vậy \(n = 6\).
Với \(n = 6\), số nút sóng là \(n + 1 = 7\) và số bụng sóng là \(n = 6\).
Vậy đáp án đúng là: B. 7 nút sóng và 6 bụng sóng.
Câu 20:
Để giải bài toán này, ta cần hiểu rõ về sóng dừng trên dây. Khi có sóng dừng trên dây, các điểm nút là những điểm mà biên độ dao động bằng 0. Khoảng cách giữa hai nút liên tiếp là nửa bước sóng.
Theo đề bài, N là nút thứ 3 đếm từ đầu B và không kể B, và N cách B 9 cm. Điều này có nghĩa là từ B đến N có 2 khoảng cách giữa các nút, mỗi khoảng cách là nửa bước sóng. Do đó, ta có:
\[ 2 \times \frac{\lambda}{2} = 9 \]
Từ đó, ta suy ra bước sóng \(\lambda\) là 9 cm.
Dây AB dài 30 cm, và ta cần tìm số nút trên dây AB, bao gồm cả A và B. Để làm điều này, ta cần xác định số khoảng cách nửa bước sóng trên dây:
\[ \frac{30}{\frac{\lambda}{2}} = \frac{30}{\frac{9}{2}} = \frac{30 \times 2}{9} = \frac{60}{9} = \frac{20}{3} \]
Số khoảng cách nửa bước sóng là \(\frac{20}{3}\), điều này không phải là một số nguyên, cho thấy có một sự nhầm lẫn trong cách tính. Hãy xem xét lại:
Vì N là nút thứ 3 từ B, có nghĩa là từ B đến N có 2 khoảng cách nửa bước sóng, và từ B đến A có tổng cộng 10 khoảng cách nửa bước sóng (vì 30 cm chia cho 3 cm là 10).
Vậy, số nút trên dây AB, bao gồm cả A và B, là 11 nút (vì có 10 khoảng cách nửa bước sóng, thì có 11 nút).
Do đó, đáp án đúng là C. 11.
Câu 21:
Để giải bài toán này, ta cần xác định số nút và số bụng của sóng dừng trên dây.
1. Tính bước sóng \(\lambda\):
Tốc độ truyền sóng trên dây là \(v = 4 \, \text{m/s}\) và tần số dao động là \(f = 100 \, \text{Hz}\).
Bước sóng \(\lambda\) được tính bằng công thức:
\[
\lambda = \frac{v}{f} = \frac{4}{100} = 0.04 \, \text{m} = 4 \, \text{cm}
\]
2. Xác định điều kiện sóng dừng:
Để có sóng dừng trên dây, chiều dài dây \(L\) phải là bội số nguyên của nửa bước sóng:
\[
L = k \cdot \frac{\lambda}{2}
\]
với \(k\) là số nguyên.
Thay \(L = 21 \, \text{cm}\) và \(\lambda = 4 \, \text{cm}\) vào phương trình trên:
\[
21 = k \cdot \frac{4}{2} = 2k
\]
\[
k = \frac{21}{2} = 10.5
\]
Do \(k\) phải là số nguyên, ta cần kiểm tra lại cách tính. Thực tế, \(k\) là số bụng sóng, và số nút sóng là \(k + 1\).
3. Xác định số nút và số bụng:
Với \(k = 10\), số bụng sóng là 10 và số nút sóng là \(k + 1 = 11\).
Vậy, số nút và số bụng trên dây lần lượt là 11 và 10.
Do đó, đáp án đúng là A. 11, 10.
Câu 22:
Để giải bài toán này, ta cần xác định số bó sóng trên dây đàn hồi. Đầu tiên, ta cần hiểu rằng một bó sóng là một phần của sóng đứng mà trong đó có một nút và một bụng sóng.
Bước 1: Tính bước sóng
Ta có công thức tính bước sóng \(\lambda\) của sóng là:
\[
\lambda = \frac{v}{f}
\]
trong đó:
- \(v\) là tốc độ truyền sóng, \(v = 20 \, \text{m/s}\).
- \(f\) là tần số của sóng, \(f = 50 \, \text{Hz}\).
Thay các giá trị vào công thức, ta có:
\[
\lambda = \frac{20}{50} = 0.4 \, \text{m} = 40 \, \text{cm}
\]
Bước 2: Tính số bó sóng trên dây
Chiều dài của dây là 100 cm. Để có sóng đứng trên dây với hai đầu cố định, chiều dài của dây phải là một bội số nguyên của nửa bước sóng, tức là:
\[
L = n \cdot \frac{\lambda}{2}
\]
trong đó \(L = 100 \, \text{cm}\) và \(\lambda = 40 \, \text{cm}\).
Thay vào công thức, ta có:
\[
100 = n \cdot \frac{40}{2} = n \cdot 20
\]
Giải phương trình này, ta tìm được:
\[
n = \frac{100}{20} = 5
\]
Vậy số bó sóng trên dây là 5.
Kết luận:
Số bó sóng trên dây là 5. Đáp án đúng là B. 5.