helppp meeee

Có vòng dung trên sợi dây đàn hồi AB với đầu A là điểm nút và đầu B là điểm bụng thì A.
rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Nguyễn Toan
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

2 giờ trước

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Để giải quyết bài toán này, chúng ta cần hiểu rõ về sóng dừng trên dây đàn hồi. Trong một sóng dừng, các điểm nút và điểm bụng được xác định như sau: - Điểm nút: Là điểm trên dây không dao động, tức là biên độ dao động bằng 0. - Điểm bụng: Là điểm trên dây dao động với biên độ lớn nhất. Khi có sóng dừng trên dây, khoảng cách giữa hai điểm nút liên tiếp hoặc hai điểm bụng liên tiếp là nửa bước sóng (\(\frac{\lambda}{2}\)), trong đó \(\lambda\) là bước sóng. Bây giờ, chúng ta sẽ phân tích từng lựa chọn: A. Điểm trên dây cách đầu A một đoạn bằng nửa bước sóng là điểm bụng. - Đầu A là điểm nút. Khoảng cách từ một điểm nút đến điểm bụng gần nhất là \(\frac{\lambda}{4}\). Do đó, một điểm cách đầu A một đoạn bằng nửa bước sóng (\(\frac{\lambda}{2}\)) sẽ là một điểm nút khác, không phải điểm bụng. Vậy lựa chọn này sai. B. Điểm trên dây cách đầu A một đoạn bằng một phần tư bước sóng là điểm nút. - Như đã phân tích, khoảng cách từ một điểm nút đến điểm bụng gần nhất là \(\frac{\lambda}{4}\). Do đó, một điểm cách đầu A một đoạn bằng \(\frac{\lambda}{4}\) sẽ là điểm bụng, không phải điểm nút. Vậy lựa chọn này sai. C. Điểm trên dây cách đầu B một đoạn bằng ba phần tư bước sóng là điểm bụng. - Đầu B là điểm bụng. Khoảng cách từ một điểm bụng đến điểm nút gần nhất là \(\frac{\lambda}{4}\). Do đó, một điểm cách đầu B một đoạn bằng \(\frac{3\lambda}{4}\) sẽ là điểm nút, không phải điểm bụng. Vậy lựa chọn này sai. D. Điểm trên dây cách đầu B một đoạn bằng một phần tư bước sóng là điểm nút. - Đầu B là điểm bụng. Khoảng cách từ một điểm bụng đến điểm nút gần nhất là \(\frac{\lambda}{4}\). Do đó, một điểm cách đầu B một đoạn bằng \(\frac{\lambda}{4}\) sẽ là điểm nút. Vậy lựa chọn này đúng. Kết luận: Đáp án đúng là D. Điểm trên dây cách đầu B một đoạn bằng một phần tư bước sóng là điểm nút. Câu 18: Để giải bài toán này, ta cần xác định số nút và số bụng của sóng dừng trên dây. 1. Tính bước sóng: Tốc độ truyền sóng trên dây là \( v = 4 \, \text{m/s} \) và tần số dao động là \( f = 50 \, \text{Hz} \). Bước sóng \( \lambda \) được tính bằng công thức: \[ \lambda = \frac{v}{f} = \frac{4}{50} = 0.08 \, \text{m} = 8 \, \text{cm} \] 2. Xác định số bó sóng trên dây: Chiều dài dây \( L = 32 \, \text{cm} \). Trong sóng dừng, chiều dài của dây là bội số nguyên của nửa bước sóng: \[ L = n \cdot \frac{\lambda}{2} \] Thay \( L = 32 \, \text{cm} \) và \( \lambda = 8 \, \text{cm} \) vào phương trình trên: \[ 32 = n \cdot \frac{8}{2} = n \cdot 4 \] Giải phương trình này, ta được: \[ n = \frac{32}{4} = 8 \] Vậy trên dây có 8 bó sóng. 3. Xác định số nút và số bụng: - Số nút: Mỗi bó sóng có 2 nút ở hai đầu, và các bó sóng liền kề nhau sẽ có chung một nút. Do đó, số nút là \( n + 1 = 8 + 1 = 9 \). - Số bụng: Mỗi bó sóng có 1 bụng. Do đó, số bụng là \( n = 8 \). Kết luận: Trên dây có 9 nút và 8 bụng. Do đó, đáp án đúng là D. 9 nút, 8 bụng. Câu 19: Để giải bài toán này, ta cần xác định số nút và bụng sóng trên sợi dây đàn hồi. Trước tiên, ta cần tính bước sóng của sóng trên dây. Bước sóng \(\lambda\) được tính bằng công thức: \[ \lambda = \frac{v}{f} \] trong đó \(v\) là vận tốc truyền sóng và \(f\) là tần số dao động. Với \(v = 40 \, \text{m/s}\) và \(f = 100 \, \text{Hz}\), ta có: \[ \lambda = \frac{40}{100} = 0.4 \, \text{m} = 40 \, \text{cm} \] Sợi dây có chiều dài \(L = 130 \, \text{cm}\). Để có sóng dừng trên dây, chiều dài của dây phải là một bội số nguyên của nửa bước sóng, tức là: \[ L = n \cdot \frac{\lambda}{2} \] Thay \(L = 130 \, \text{cm}\) và \(\lambda = 40 \, \text{cm}\) vào phương trình trên, ta có: \[ 130 = n \cdot \frac{40}{2} = n \cdot 20 \] Giải phương trình này, ta tìm được: \[ n = \frac{130}{20} = 6.5 \] Vì \(n\) phải là một số nguyên, ta làm tròn \(n\) xuống 6, vì \(n = 6.5\) không thể có sóng dừng hoàn chỉnh. Vậy \(n = 6\). Với \(n = 6\), số nút sóng là \(n + 1 = 7\) và số bụng sóng là \(n = 6\). Vậy đáp án đúng là: B. 7 nút sóng và 6 bụng sóng. Câu 20: Để giải bài toán này, ta cần hiểu rõ về sóng dừng trên dây. Khi có sóng dừng trên dây, các điểm nút là những điểm mà biên độ dao động bằng 0. Khoảng cách giữa hai nút liên tiếp là nửa bước sóng. Theo đề bài, N là nút thứ 3 đếm từ đầu B và không kể B, và N cách B 9 cm. Điều này có nghĩa là từ B đến N có 2 khoảng cách giữa các nút, mỗi khoảng cách là nửa bước sóng. Do đó, ta có: \[ 2 \times \frac{\lambda}{2} = 9 \] Từ đó, ta suy ra bước sóng \(\lambda\) là 9 cm. Dây AB dài 30 cm, và ta cần tìm số nút trên dây AB, bao gồm cả A và B. Để làm điều này, ta cần xác định số khoảng cách nửa bước sóng trên dây: \[ \frac{30}{\frac{\lambda}{2}} = \frac{30}{\frac{9}{2}} = \frac{30 \times 2}{9} = \frac{60}{9} = \frac{20}{3} \] Số khoảng cách nửa bước sóng là \(\frac{20}{3}\), điều này không phải là một số nguyên, cho thấy có một sự nhầm lẫn trong cách tính. Hãy xem xét lại: Vì N là nút thứ 3 từ B, có nghĩa là từ B đến N có 2 khoảng cách nửa bước sóng, và từ B đến A có tổng cộng 10 khoảng cách nửa bước sóng (vì 30 cm chia cho 3 cm là 10). Vậy, số nút trên dây AB, bao gồm cả A và B, là 11 nút (vì có 10 khoảng cách nửa bước sóng, thì có 11 nút). Do đó, đáp án đúng là C. 11. Câu 21: Để giải bài toán này, ta cần xác định số nút và số bụng của sóng dừng trên dây. 1. Tính bước sóng \(\lambda\): Tốc độ truyền sóng trên dây là \(v = 4 \, \text{m/s}\) và tần số dao động là \(f = 100 \, \text{Hz}\). Bước sóng \(\lambda\) được tính bằng công thức: \[ \lambda = \frac{v}{f} = \frac{4}{100} = 0.04 \, \text{m} = 4 \, \text{cm} \] 2. Xác định điều kiện sóng dừng: Để có sóng dừng trên dây, chiều dài dây \(L\) phải là bội số nguyên của nửa bước sóng: \[ L = k \cdot \frac{\lambda}{2} \] với \(k\) là số nguyên. Thay \(L = 21 \, \text{cm}\) và \(\lambda = 4 \, \text{cm}\) vào phương trình trên: \[ 21 = k \cdot \frac{4}{2} = 2k \] \[ k = \frac{21}{2} = 10.5 \] Do \(k\) phải là số nguyên, ta cần kiểm tra lại cách tính. Thực tế, \(k\) là số bụng sóng, và số nút sóng là \(k + 1\). 3. Xác định số nút và số bụng: Với \(k = 10\), số bụng sóng là 10 và số nút sóng là \(k + 1 = 11\). Vậy, số nút và số bụng trên dây lần lượt là 11 và 10. Do đó, đáp án đúng là A. 11, 10. Câu 22: Để giải bài toán này, ta cần xác định số bó sóng trên dây đàn hồi. Đầu tiên, ta cần hiểu rằng một bó sóng là một phần của sóng đứng mà trong đó có một nút và một bụng sóng. Bước 1: Tính bước sóng Ta có công thức tính bước sóng \(\lambda\) của sóng là: \[ \lambda = \frac{v}{f} \] trong đó: - \(v\) là tốc độ truyền sóng, \(v = 20 \, \text{m/s}\). - \(f\) là tần số của sóng, \(f = 50 \, \text{Hz}\). Thay các giá trị vào công thức, ta có: \[ \lambda = \frac{20}{50} = 0.4 \, \text{m} = 40 \, \text{cm} \] Bước 2: Tính số bó sóng trên dây Chiều dài của dây là 100 cm. Để có sóng đứng trên dây với hai đầu cố định, chiều dài của dây phải là một bội số nguyên của nửa bước sóng, tức là: \[ L = n \cdot \frac{\lambda}{2} \] trong đó \(L = 100 \, \text{cm}\) và \(\lambda = 40 \, \text{cm}\). Thay vào công thức, ta có: \[ 100 = n \cdot \frac{40}{2} = n \cdot 20 \] Giải phương trình này, ta tìm được: \[ n = \frac{100}{20} = 5 \] Vậy số bó sóng trên dây là 5. Kết luận: Số bó sóng trên dây là 5. Đáp án đúng là B. 5.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Đào Trường Giang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved