Giúp mình với! Câu 2 trắc nghiệm đúng sai

xilanh có độ lớn là 20N. a) Chất khí thực hiện công lên pittông. A b) Độ lớn cô
rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Trang Hương
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

06/11/2024

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Chúng ta sẽ giải quyết từng câu hỏi trong phần trắc nghiệm này. **Câu 1:** a) Chất khí thực hiện công lên pittông. **Đúng**. Khi chất khí nở ra, nó thực hiện công lên pittông. b) Độ lớn công của chất khí thực hiện bằng độ lớn công của lực ma sát tác dụng lên pittông. **Sai**. Công của chất khí không nhất thiết phải bằng công của lực ma sát, vì lực ma sát có thể làm giảm công thực hiện. c) Công của khối khí thực hiện có độ lớn là 100J.s. **Sai**. Đơn vị "J.s" không phải là đơn vị công, công được đo bằng Joule (J), không phải Joule trên giây. d) Độ biến thiên nội năng của khối khí là 0,5J. **Sai**. Để xác định độ biến thiên nội năng, cần có thêm thông tin về quá trình và các yếu tố liên quan. **Câu 2:** a) Biến thế nguồn dùng để cung cấp cho mạch một điện áp. **Đúng**. Biến thế nguồn được sử dụng để điều chỉnh điện áp cung cấp cho mạch. b) Oát kế dùng để đo cường độ dòng điện qua mạch. **Sai**. Oát kế đo công suất, không phải cường độ dòng điện. Cường độ dòng điện thường được đo bằng ampe kế. c) Để đo nhiệt lượng Q mà nước thu vào trong thí nghiệm trên, bạn học sinh đã sử dụng phép đo trực tiếp. **Sai**. Nhiệt lượng thường được tính toán dựa trên sự thay đổi nhiệt độ và khối lượng, không phải đo trực tiếp. d) Kết quả phép đo nhiệt dung riêng của nước có sai số rất nhỏ vì các dụng cụ đo không có sai số dụng cụ. **Sai**. Tất cả các dụng cụ đo đều có sai số nhất định, do đó không thể nói là không có sai số dụng cụ. **Câu 3:** Đồ thị quá trình đun nóng một khối nước đá sẽ cho thấy sự thay đổi nhiệt độ và trạng thái của nước đá khi được đun nóng. Trong quá trình này, nước đá sẽ tan chảy thành nước lỏng và sau đó nước lỏng sẽ tiếp tục được đun nóng cho đến khi đạt đến nhiệt độ sôi. Nếu bạn cần thêm thông tin hoặc giải thích chi tiết hơn về bất kỳ phần nào, hãy cho tôi biết!
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận
avatar
level icon
suronie_play

06/11/2024

Câu 1:
Xác định công của chất khí thực hiện và độ biến thiên nội năng:

Đối với bài toán này, chúng ta cần hiểu rõ các yếu tố liên quan đến công và nội năng trong quá trình thay đổi thể tích của chất khí.
a) Chất khí thực hiện công lên pittông (A): Công của chất khí lên pittông là công do áp suất của khí tác dụng lên diện tích của pittông khi nó di chuyển một quãng đường. Công này được tính bằng công thức:

𝐴
=
𝑃

Δ
𝑉
A=P⋅ΔV
Trong đó:

𝑃
P là áp suất của chất khí.
Δ
𝑉
ΔV là độ biến thiên thể tích của khí.
Tuy nhiên, không có đủ thông tin về áp suất và độ biến thiên thể tích trong câu hỏi, vì vậy không thể tính được công cụ thể mà không có thêm dữ liệu.

b) Độ lớn công của chất khí thực hiện bằng độ lớn công của lực ma sát tác dụng lên pittông: Công của lực ma sát tác dụng lên pittông trong trường hợp này có thể được hiểu là một công tiêu tán, thường gây ra sự giảm năng lượng cơ học hoặc chuyển hóa năng lượng thành nhiệt. Tuy nhiên, công của lực ma sát sẽ luôn là âm (trừ khi có sự làm việc của các lực khác). Công của lực ma sát có thể có độ lớn bằng công của chất khí nếu hệ thống có sự cân bằng về năng lượng.

c) Công của khối khí thực hiện có độ lớn là 100 J: Đây là một câu giả định có thể đúng nếu trong quá trình khí nở ra hoặc làm việc, công được thực hiện có giá trị 100 J. Để xác nhận câu này, cần thêm thông tin về điều kiện và quá trình biến đổi của chất khí (đặc biệt là áp suất và thể tích thay đổi).

d) Độ biến thiên nội năng của khối khí là 0,5 J: Độ biến thiên nội năng của khí trong một quá trình nhiệt động học liên quan đến sự thay đổi nhiệt độ và công thực hiện. Nếu quá trình chỉ thay đổi nội năng mà không có công hoặc nhiệt vào ra, thì sự biến thiên nội năng có thể được xác định từ phương trình của nhiệt động học:

Δ
𝑈
=
𝑄

𝐴
ΔU=Q−A
Trong đó 
𝑄
Q là nhiệt lượng truyền vào hoặc ra khỏi hệ thống và 
𝐴
A là công thực hiện. Nếu không có thêm dữ liệu, độ biến thiên nội năng 0,5 J có thể là một giả định đúng cho một quá trình rất nhỏ.

Câu 2:
Để xác định nhiệt dung riêng của nước:

a) Biến thế nguồn dùng để cung cấp cho mạch một điện áp:

Biến thế nguồn có nhiệm vụ cung cấp nguồn điện ổn định để làm nóng nước. Điện áp này phải được điều chỉnh phù hợp với các dụng cụ đo điện.
b) Oát kế dùng để đo cường độ dòng điện qua mạch:

Oát kế là một thiết bị dùng để đo công suất tiêu thụ trong mạch điện, từ đó giúp tính được nhiệt lượng do điện trở phát sinh. Tuy nhiên, oát kế không đo trực tiếp cường độ dòng điện mà đo công suất, từ đó suy ra cường độ dòng điện và các đại lượng liên quan.
c) Để đo nhiệt lượng 
𝑄
Q mà nước thu vào trong thí nghiệm, bạn học sinh đã sử dụng phép đo trực tiếp:

Nhiệt lượng 
𝑄
Q mà nước thu vào có thể đo trực tiếp bằng cách sử dụng công thức:
𝑄
=
𝑃

𝑡
Q=P⋅t
Trong đó 
𝑃
P là công suất nguồn điện (đo bởi oát kế) và 
𝑡
t là thời gian đun nước. Phép đo này không yêu cầu tính toán phức tạp, vì nhiệt lượng được tính bằng cách đo công suất và thời gian.

d) Kết quả phép đo nhiệt dung riêng của nước có sai số rất nhỏ vì các dụng cụ đo không có sai số dụng cụ:

Mặc dù các dụng cụ đo có thể rất chính xác, nhưng trong thực tế, luôn có một mức sai số nhất định do hạn chế của các dụng cụ đo, môi trường thí nghiệm, và các yếu tố không thể kiểm soát. Do đó, sai số luôn tồn tại dù rất nhỏ.
Câu 3:
Đồ thị dưới là quá trình đun nóng một khối nước đá:

Câu hỏi này không cung cấp đồ thị, nhưng trong quá trình đun nóng nước đá, có một số giai đoạn quan trọng mà đồ thị có thể phản ánh:
Nước đá được đun nóng từ nhiệt độ thấp: Nhiệt độ tăng dần khi nhiệt được cung cấp, đồ thị sẽ thể hiện sự tăng nhiệt độ của nước đá.
Điểm nóng chảy: Khi nhiệt độ đạt đến 0°C, nước đá sẽ chuyển từ trạng thái rắn sang lỏng mà nhiệt độ không thay đổi trong suốt quá trình nóng chảy.
Quá trình đun nước lỏng: Sau khi nước đá đã tan chảy hoàn toàn, nhiệt độ của nước sẽ tăng từ 0°C đến 100°C (nếu tiếp tục cung cấp nhiệt).


 

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Đào Trường Giang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved