giải bài 6 bài 9 và bài 12

rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Trần Ngọc Nhi

Làm sao để có câu trả lời hay nhất?

  • Luôn có GIẢI THÍCH các bước giải
  • Không copy câu trả lời của Timi
  • Không sao chép trên mạng
  • Không spam câu trả lời để nhận điểm
  • Spam sẽ bị khóa tài khoản
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

2 giờ trước

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Bài 1: a. Với $m=1$, ta có hệ phương trình: \[ \left\{ \begin{array}{l} 3x + 4y = 12 \\ x + 2y = 5 \end{array} \right. \] Nhân phương trình thứ hai với 2, ta được: \[ 2(x + 2y) = 2 \cdot 5 \implies 2x + 4y = 10 \] Lấy phương trình thứ nhất trừ đi phương trình mới vừa nhân, ta có: \[ (3x + 4y) - (2x + 4y) = 12 - 10 \implies x = 2 \] Thay $x = 2$ vào phương trình $x + 2y = 5$, ta có: \[ 2 + 2y = 5 \implies 2y = 3 \implies y = \frac{3}{2} \] Vậy nghiệm của hệ phương trình là $(x, y) = (2, \frac{3}{2})$. b. Để hệ phương trình có vô số nghiệm, hai phương trình phải tương đương nhau. Ta có hệ phương trình: \[ \left\{ \begin{array}{l} 3x + 4y = 12 \\ mx + 2y = 5 \end{array} \right. \] Phương trình thứ hai nhân với 2, ta được: \[ 2(mx + 2y) = 2 \cdot 5 \implies 2mx + 4y = 10 \] Để hai phương trình tương đương nhau, hệ số của $x$ và $y$ phải tỉ lệ với nhau. Do đó: \[ \frac{3}{2m} = \frac{4}{4} = \frac{12}{10} \] Từ đây, ta có: \[ \frac{3}{2m} = \frac{6}{5} \implies 3 \cdot 5 = 2m \cdot 6 \implies 15 = 12m \implies m = \frac{15}{12} = \frac{5}{4} \] Vậy giá trị của $m$ để hệ phương trình có vô số nghiệm là $m = \frac{5}{4}$. Bài 2: a) Với $m=2$, ta có hệ phương trình: \[ \left\{ \begin{array}{l} 4x + y = 1 \\ 2x - 5y = -1 \end{array} \right. \] Nhân phương trình thứ nhất với 2 và trừ đi phương trình thứ hai: \[ (4x + y) \times 2 - (2x - 5y) = 1 \times 2 - (-1) \] \[ 8x + 2y - 2x + 5y = 2 + 1 \] \[ 6x + 7y = 3 \] Giải phương trình này: \[ 6x + 7y = 3 \] Chọn $y = 0$, ta có: \[ 6x = 3 \implies x = \frac{1}{2} \] Vậy nghiệm của hệ phương trình là $(x, y) = \left(\frac{1}{2}, 0\right)$. b) Để hệ phương trình vô nghiệm, ta cần tìm giá trị của $m$ sao cho hai phương trình song song hoặc trùng nhau nhưng không có nghiệm chung. Hai phương trình song song khi tỉ số của các hệ số tương ứng bằng nhau nhưng không bằng tỉ số của các hằng số: \[ \frac{2m}{m} = \frac{1}{1-3m} \neq \frac{1}{-1} \] Từ $\frac{2m}{m} = \frac{1}{1-3m}$, ta có: \[ 2 = \frac{1}{1-3m} \] \[ 2(1-3m) = 1 \] \[ 2 - 6m = 1 \] \[ -6m = -1 \] \[ m = \frac{1}{6} \] Kiểm tra điều kiện $\frac{1}{1-3m} \neq -1$: \[ \frac{1}{1-3 \cdot \frac{1}{6}} = \frac{1}{1-\frac{1}{2}} = \frac{1}{\frac{1}{2}} = 2 \neq -1 \] Vậy giá trị của $m$ để hệ phương trình vô nghiệm là $m = \frac{1}{6}$. Bài 3: a) Với $m=3$, ta có hệ phương trình: \[ \left\{ \begin{array}{l} 3x + 2y = 5 \\ 5x + 4y = 8 \end{array} \right. \] Nhân phương trình đầu tiên với 2: \[ 6x + 4y = 10 \] Lấy phương trình này trừ phương trình thứ hai: \[ (6x + 4y) - (5x + 4y) = 10 - 8 \\ x = 2 \] Thay $x = 2$ vào phương trình đầu tiên: \[ 3(2) + 2y = 5 \\ 6 + 2y = 5 \\ 2y = -1 \\ y = -\frac{1}{2} \] Vậy nghiệm của hệ phương trình là $(x, y) = (2, -\frac{1}{2})$. b) Để hệ phương trình có nghiệm, ta xét hệ phương trình: \[ \left\{ \begin{array}{l} mx + 2y = m + 2 \\ (2m-1)x + (1+m)y = 2(m+1) \end{array} \right. \] Ta nhân phương trình đầu tiên với $(1+m)$ và nhân phương trình thứ hai với 2: \[ \left\{ \begin{array}{l} m(1+m)x + 2(1+m)y = (m+2)(1+m) \\ 2(2m-1)x + 2(1+m)y = 4(m+1) \end{array} \right. \] Từ đây, ta có: \[ m(1+m)x + 2(1+m)y = m^2 + 3m + 2 \\ 4(2m-1)x + 2(1+m)y = 4m + 4 \] Lấy phương trình thứ hai trừ phương trình thứ nhất: \[ [4(2m-1) - m(1+m)]x = 4m + 4 - (m^2 + 3m + 2) \\ (8m - 4 - m - m^2)x = 4m + 4 - m^2 - 3m - 2 \\ (-m^2 + 7m - 4)x = -m^2 + m + 2 \] Để hệ phương trình có nghiệm, ta cần: \[ -m^2 + 7m - 4 \neq 0 \] Giải phương trình $-m^2 + 7m - 4 = 0$: \[ m^2 - 7m + 4 = 0 \] Áp dụng công thức nghiệm: \[ m = \frac{7 \pm \sqrt{49 - 16}}{2} = \frac{7 \pm \sqrt{33}}{2} \] Vậy hệ phương trình có nghiệm khi: \[ m \neq \frac{7 + \sqrt{33}}{2}, \quad m \neq \frac{7 - \sqrt{33}}{2} \] Bài 4: Để hệ phương trình $\left\{\begin{array}{l} mx + y = -1 \\ x + y = -m \end{array}\right.$ có nghiệm duy nhất $(x, y)$ thỏa mãn $y^2 = x$, ta thực hiện các bước sau: Bước 1: Xác định điều kiện để hệ phương trình có nghiệm duy nhất. Hệ phương trình có nghiệm duy nhất khi hai phương trình không song song, tức là: \[ m \neq 1 \] Bước 2: Giải hệ phương trình. Từ phương trình thứ hai, ta có: \[ y = -m - x \] Thay vào phương trình thứ nhất: \[ mx + (-m - x) = -1 \] \[ mx - m - x = -1 \] \[ (m-1)x = m - 1 \] Nếu $m \neq 1$, ta có: \[ x = 1 \] Thay $x = 1$ vào phương trình $y = -m - x$: \[ y = -m - 1 \] Bước 3: Thỏa mãn điều kiện $y^2 = x$. \[ (-m - 1)^2 = 1 \] \[ m^2 + 2m + 1 = 1 \] \[ m^2 + 2m = 0 \] \[ m(m + 2) = 0 \] Vậy $m = 0$ hoặc $m = -2$. Bước 4: Kiểm tra lại điều kiện $m \neq 1$. Cả hai giá trị $m = 0$ và $m = -2$ đều thỏa mãn điều kiện $m \neq 1$. Vậy các giá trị của $m$ để hệ phương trình có nghiệm duy nhất $(x, y)$ thỏa mãn $y^2 = x$ là: \[ m = 0 \text{ hoặc } m = -2 \] Bài 5: a) Khi $a=-2$, ta có hệ phương trình: \[ \left\{ \begin{array}{l} -2x - 2y = -2 \\ -2x + y = -1 \end{array} \right. \] Trừ phương trình thứ hai từ phương trình thứ nhất: \[ (-2x - 2y) - (-2x + y) = -2 - (-1) \] \[ -2x - 2y + 2x - y = -2 + 1 \] \[ -3y = -1 \] \[ y = \frac{1}{3} \] Thay $y = \frac{1}{3}$ vào phương trình thứ hai: \[ -2x + \frac{1}{3} = -1 \] \[ -2x = -1 - \frac{1}{3} \] \[ -2x = -\frac{3}{3} - \frac{1}{3} \] \[ -2x = -\frac{4}{3} \] \[ x = \frac{2}{3} \] Vậy nghiệm của hệ phương trình khi $a = -2$ là $(x, y) = \left( \frac{2}{3}, \frac{1}{3} \right)$. b) Để hệ có nghiệm duy nhất $(x; y)$ sao cho $x - y = 1$, ta thay $x = y + 1$ vào hệ phương trình: \[ \left\{ \begin{array}{l} a(y + 1) - 2y = a \\ -2(y + 1) + y = a + 1 \end{array} \right. \] Phương trình thứ nhất: \[ ay + a - 2y = a \] \[ (a - 2)y = 0 \] Phương trình thứ hai: \[ -2y - 2 + y = a + 1 \] \[ -y - 2 = a + 1 \] \[ -y = a + 3 \] \[ y = -a - 3 \] Thay $y = -a - 3$ vào phương trình $(a - 2)y = 0$: \[ (a - 2)(-a - 3) = 0 \] Từ đây, ta có hai trường hợp: 1. $a - 2 = 0$ \[ a = 2 \] 2. $-a - 3 = 0$ \[ a = -3 \] Vậy các giá trị của $a$ để hệ có nghiệm duy nhất $(x; y)$ sao cho $x - y = 1$ là $a = 2$ hoặc $a = -3$. Bài 6: a) Thay nghiệm $(x;y)=(3;-2)$ vào hệ phương trình: \[ \left\{ \begin{array}{l} 2(3) - a(-2) = b \\ a(3) + b(-2) = 1 \end{array} \right. \] \[ \left\{ \begin{array}{l} 6 + 2a = b \\ 3a - 2b = 1 \end{array} \right. \] Từ phương trình đầu tiên ta có: \[ b = 6 + 2a \] Thay vào phương trình thứ hai: \[ 3a - 2(6 + 2a) = 1 \] \[ 3a - 12 - 4a = 1 \] \[ -a - 12 = 1 \] \[ -a = 13 \] \[ a = -13 \] Thay lại để tìm \( b \): \[ b = 6 + 2(-13) \] \[ b = 6 - 26 \] \[ b = -20 \] Vậy \( a = -13 \) và \( b = -20 \). b) Để hệ phương trình có vô số nghiệm, hai phương trình phải tương đương nhau. Điều này xảy ra khi tỉ số của các hệ số tương ứng của hai phương trình bằng nhau: \[ \frac{2}{a} = \frac{-a}{b} = \frac{b}{1} \] Từ \(\frac{2}{a} = \frac{-a}{b}\): \[ 2b = -a^2 \] \[ b = -\frac{a^2}{2} \] Từ \(\frac{-a}{b} = \frac{b}{1}\): \[ -a = b^2 \] \[ b^2 = -a \] Thay \( b = -\frac{a^2}{2} \) vào \( b^2 = -a \): \[ \left(-\frac{a^2}{2}\right)^2 = -a \] \[ \frac{a^4}{4} = -a \] \[ a^4 = -4a \] \[ a(a^3 + 4) = 0 \] Vậy \( a = 0 \) hoặc \( a^3 + 4 = 0 \): \[ a = 0 \] hoặc \( a = -\sqrt[3]{4} \) - Nếu \( a = 0 \): \[ b = -\frac{0^2}{2} = 0 \] - Nếu \( a = -\sqrt[3]{4} \): \[ b = -\frac{(-\sqrt[3]{4})^2}{2} = -\frac{4^{2/3}}{2} = -2^{2/3} \] Vậy các cặp \( (a, b) \) để hệ có vô số nghiệm là: \[ (a, b) = (0, 0) \text{ hoặc } (-\sqrt[3]{4}, -2^{2/3}) \] Bài 7: a) Ta có: $\left\{\begin{array}{l}ax-y=2\\x+ay=3\end{array}\right.$ $\Rightarrow \left\{\begin{array}{l}a^{2}x-ay=2a\\x+ay=3\end{array}\right.$ Cộng vế với vế ta được: $(a^{2}+1)x=2a+3$ Vì $a^{2}+1>0$ nên phương trình luôn có nghiệm với mọi giá trị của a. Do đó, hệ phương trình đã cho luôn có nghiệm với mọi giá trị của a. b) Ta có: $\left\{\begin{array}{l}ax-y=2\\x+ay=3\end{array}\right.$ $\Rightarrow \left\{\begin{array}{l}a^{2}x-ay=2a\\x+ay=3\end{array}\right.$ Cộng vế với vế ta được: $(a^{2}+1)x=2a+3$ $\Rightarrow x=\frac{2a+3}{a^{2}+1}$ Thay vào phương trình thứ hai ta được: $\frac{2a+3}{a^{2}+1}+ay=3$ $\Rightarrow ay=3-\frac{2a+3}{a^{2}+1}$ $\Rightarrow ay=\frac{3a^{2}-a}{a^{2}+1}$ $\Rightarrow y=\frac{3a-1}{a^{2}+1}$ Ta có: $x+y=\frac{2a+3}{a^{2}+1}+\frac{3a-1}{a^{2}+1}=\frac{5a+2}{a^{2}+1}$ Để $x+y\leq 0$ thì $\frac{5a+2}{a^{2}+1}\leq 0$ Mà $a^{2}+1>0$ nên $5a+2\leq 0$ $\Rightarrow a\leq -\frac{2}{5}$ Vậy $a\leq -\frac{2}{5}$ thì hệ phương trình có nghiệm duy nhất $(x;y)$ sao cho $x+y\leq 0$. c) Ta có: $x=\frac{2a+3}{a^{2}+1}< 0$ $\Rightarrow 2a+3< 0$ $\Rightarrow a< -\frac{3}{2}$ $y=\frac{3a-1}{a^{2}+1}< 0$ $\Rightarrow 3a-1< 0$ $\Rightarrow a< \frac{1}{3}$ Vậy $a< -\frac{3}{2}$ thì hệ phương trình có nghiệm duy nhất $(x;y)$ sao cho $x< 0$ và $y< 0$. d) Ta có: $x=\frac{2a+3}{a^{2}+1}>0$ $\Rightarrow 2a+3>0$ $\Rightarrow a>-\frac{3}{2}$ $y=\frac{3a-1}{a^{2}+1}>0$ $\Rightarrow 3a-1>0$ $\Rightarrow a>\frac{1}{3}$ Vậy $a>\frac{1}{3}$ thì hệ phương trình có nghiệm duy nhất $(x;y)$ sao cho $x>0$ và $y>0$. Bài 8: a) Xét hệ phương trình: \[ \left\{ \begin{array}{l} 2x + my = 1 \\ mx + 2y = 1 \end{array} \right. \] - Nhân phương trình thứ nhất với \(m\) và nhân phương trình thứ hai với 2, ta được: \[ \left\{ \begin{array}{l} 2mx + m^2y = m \\ 2mx + 4y = 2 \end{array} \right. \] - Trừ phương trình thứ hai từ phương trình thứ nhất, ta có: \[ (m^2 - 4)y = m - 2 \] - Xét trường hợp \(m^2 - 4 \neq 0\): \[ y = \frac{m - 2}{m^2 - 4} = \frac{m - 2}{(m - 2)(m + 2)} = \frac{1}{m + 2} \quad (m \neq 2) \] - Thay \(y = \frac{1}{m + 2}\) vào phương trình \(2x + my = 1\): \[ 2x + m \cdot \frac{1}{m + 2} = 1 \] \[ 2x + \frac{m}{m + 2} = 1 \] \[ 2x = 1 - \frac{m}{m + 2} \] \[ 2x = \frac{m + 2 - m}{m + 2} \] \[ 2x = \frac{2}{m + 2} \] \[ x = \frac{1}{m + 2} \] - Vậy nghiệm của hệ phương trình là: \[ (x, y) = \left( \frac{1}{m + 2}, \frac{1}{m + 2} \right) \quad (m \neq 2, m \neq -2) \] - Xét trường hợp \(m = 2\): \[ \left\{ \begin{array}{l} 2x + 2y = 1 \\ 2x + 2y = 1 \end{array} \right. \] Hai phương trình trùng nhau, hệ phương trình có vô số nghiệm. - Xét trường hợp \(m = -2\): \[ \left\{ \begin{array}{l} 2x - 2y = 1 \\ -2x + 2y = 1 \end{array} \right. \] Cộng hai phương trình: \[ 0 = 2 \quad (suy ra) \quad \text{vô nghiệm} \] b) Để \(x\) và \(y\) là các số nguyên, ta xét: \[ x = \frac{1}{m + 2} \quad \text{và} \quad y = \frac{1}{m + 2} \] - \(m + 2\) phải là ước của 1, tức là \(m + 2 = \pm 1\). - Xét \(m + 2 = 1\): \[ m = -1 \] Thay vào: \[ x = \frac{1}{-1 + 2} = 1 \quad \text{và} \quad y = \frac{1}{-1 + 2} = 1 \] - Xét \(m + 2 = -1\): \[ m = -3 \] Thay vào: \[ x = \frac{1}{-3 + 2} = -1 \quad \text{và} \quad y = \frac{1}{-3 + 2} = -1 \] Vậy các giá trị của \(m\) để \(x\) và \(y\) là các số nguyên là \(m = -1\) và \(m = -3\). Bài 9: Phần a) Giải và biện luận nghiệm của hệ theo tham số m Ta có hệ phương trình: \[ \left\{ \begin{array}{l} 4x + my = 2 \\ mx + y = 1 \end{array} \right. \] Xét trường hợp 1: \(m = 0\) Thay \(m = 0\) vào hệ phương trình: \[ \left\{ \begin{array}{l} 4x = 2 \\ y = 1 \end{array} \right. \] Giải phương trình đầu tiên: \[ 4x = 2 \implies x = \frac{1}{2} \] Vậy nghiệm của hệ phương trình là \((x, y) = \left(\frac{1}{2}, 1\right)\). Xét trường hợp 2: \(m \neq 0\) Nhân phương trình thứ nhất với \(m\) và nhân phương trình thứ hai với 4: \[ \left\{ \begin{array}{l} 4mx + m^2y = 2m \\ 4mx + 4y = 4 \end{array} \right. \] Trừ phương trình thứ hai từ phương trình thứ nhất: \[ (m^2 - 4)y = 2m - 4 \] Xét trường hợp 2.1: \(m^2 - 4 \neq 0\) (tức là \(m \neq \pm 2\)) Khi đó: \[ y = \frac{2m - 4}{m^2 - 4} = \frac{2(m - 2)}{(m - 2)(m + 2)} = \frac{2}{m + 2} \] Thay \(y = \frac{2}{m + 2}\) vào phương trình \(mx + y = 1\): \[ mx + \frac{2}{m + 2} = 1 \implies mx = 1 - \frac{2}{m + 2} = \frac{m + 2 - 2}{m + 2} = \frac{m}{m + 2} \] \[ x = \frac{1}{m + 2} \] Vậy nghiệm của hệ phương trình là \((x, y) = \left(\frac{1}{m + 2}, \frac{2}{m + 2}\right)\). Xét trường hợp 2.2: \(m^2 - 4 = 0\) (tức là \(m = \pm 2\)) Xét \(m = 2\): Thay \(m = 2\) vào hệ phương trình: \[ \left\{ \begin{array}{l} 4x + 2y = 2 \\ 2x + y = 1 \end{array} \right. \] Phương trình thứ hai nhân đôi: \[ 4x + 2y = 2 \] Hai phương trình giống nhau, tức là hệ phương trình có vô số nghiệm. Xét \(m = -2\): Thay \(m = -2\) vào hệ phương trình: \[ \left\{ \begin{array}{l} 4x - 2y = 2 \\ -2x + y = 1 \end{array} \right. \] Nhân phương trình thứ hai với 2: \[ -4x + 2y = 2 \] Cộng hai phương trình: \[ 0 = 4 \quad (\text{vô lý}) \] Vậy hệ phương trình vô nghiệm. Phần b) Tìm m để hệ có nghiệm duy nhất \((x; y)\) sao cho \(x - y = 1\) Từ phần a), ta đã biết rằng hệ phương trình có nghiệm duy nhất khi \(m \neq \pm 2\). Nghiệm của hệ phương trình là: \[ (x, y) = \left(\frac{1}{m + 2}, \frac{2}{m + 2}\right) \] Yêu cầu \(x - y = 1\): \[ \frac{1}{m + 2} - \frac{2}{m + 2} = 1 \implies \frac{-1}{m + 2} = 1 \implies -1 = m + 2 \implies m = -3 \] Vậy \(m = -3\) để hệ có nghiệm duy nhất \((x; y)\) sao cho \(x - y = 1\). Đáp số: a) - \(m = 0\): \((x, y) = \left(\frac{1}{2}, 1\right)\) - \(m \neq \pm 2\): \((x, y) = \left(\frac{1}{m + 2}, \frac{2}{m + 2}\right)\) - \(m = 2\): Hệ có vô số nghiệm - \(m = -2\): Hệ vô nghiệm b) \(m = -3\) Bài 10: a) Xét hệ phương trình: \[ \left\{ \begin{array}{l} mx + 4y = 10 - m \\ x + my = 4 \end{array} \right. \] - Xét trường hợp m = 0: \[ \left\{ \begin{array}{l} 4y = 10 \\ x = 4 \end{array} \right. \] Suy ra \( y = \frac{10}{4} = \frac{5}{2} \) (loại vì y không phải số nguyên) - Xét trường hợp m = 4: \[ \left\{ \begin{array}{l} 4x + 4y = 6 \\ x + 4y = 4 \end{array} \right. \] Trừ phương trình thứ hai từ phương trình thứ nhất: \[ 3x = 2 \quad \Rightarrow \quad x = \frac{2}{3} \quad (\text{loại vì } x \text{ không phải số nguyên}) \] - Xét trường hợp m = -4: \[ \left\{ \begin{array}{l} -4x + 4y = 14 \\ x - 4y = 4 \end{array} \right. \] Trừ phương trình thứ hai từ phương trình thứ nhất: \[ -5x = 10 \quad \Rightarrow \quad x = -2 \quad (\text{loại vì } x \text{ không phải số dương}) \] - Xét trường hợp m khác 0, 4, -4: Nhân phương trình thứ hai với m rồi trừ phương trình thứ nhất: \[ m(x + my) - (mx + 4y) = 4m - (10 - m) \] \[ m^2y - 4y = 4m - 10 + m \] \[ (m^2 - 4)y = 5m - 10 \] \[ y = \frac{5(m - 2)}{m^2 - 4} = \frac{5(m - 2)}{(m - 2)(m + 2)} \] \[ y = \frac{5}{m + 2} \quad (\text{nếu } m \neq 2) \] Thay vào phương trình thứ hai: \[ x + m \cdot \frac{5}{m + 2} = 4 \] \[ x = 4 - \frac{5m}{m + 2} = \frac{4(m + 2) - 5m}{m + 2} = \frac{4m + 8 - 5m}{m + 2} = \frac{8 - m}{m + 2} \] Để \( x \) và \( y \) là số nguyên dương: \[ \frac{5}{m + 2} \text{ và } \frac{8 - m}{m + 2} \text{ phải là số nguyên dương} \] Do đó, \( m + 2 \) phải là ước của 5 và 8 - m. Kiểm tra các giá trị: - \( m + 2 = 1 \Rightarrow m = -1 \Rightarrow y = 5, x = 9 \) (thỏa mãn) - \( m + 2 = 5 \Rightarrow m = 3 \Rightarrow y = 1, x = 1 \) (thỏa mãn) Vậy các giá trị của m là \( m = -1 \) và \( m = 3 \). Đáp số: a) Hệ phương trình có nghiệm duy nhất khi \( m \neq 0, 4, -4 \). b) Các giá trị của m là \( m = -1 \) và \( m = 3 \). Bài 1: a) Ta có: $\left\{\begin{array}{l}(m-1)x-my=3m-1\\2x-y=m+5\end{array}\right.$ $\Leftrightarrow \left\{\begin{array}{l}(m-1)x-my=3m-1\\2mx-my=2m+10\end{array}\right.$ Trừ vế theo vế ta có: $(m-3)x=m-3$ Nếu $m=3$ thì phương trình trên có vô số nghiệm. Nếu $m\ne 3$ thì phương trình trên có nghiệm duy nhất $x=1$ Thay vào phương trình thứ hai ta có $y=-m+3$ Vậy hệ phương trình có nghiệm là $(1;-m+3)$ b) Ta có $S={x}^{2}+{y}^{2}=1+(-m+3)^{2}=m^{2}-6m+10=(m-3)^{2}+1$ Ta thấy $S$ đạt giá trị nhỏ nhất khi $m=3$. Bài 12: Để hệ phương trình có nghiệm duy nhất, ta cần đảm bảo rằng ma trận hệ số của hệ phương trình không đồng dạng với ma trận đơn vị. Điều này có nghĩa là định thức của ma trận hệ số phải khác 0. Ma trận hệ số của hệ phương trình là: \[ A = \begin{pmatrix} m+1 & m \\ m & -1 \end{pmatrix} \] Định thức của ma trận này là: \[ \text{det}(A) = (m+1)(-1) - m \cdot m = -m - 1 - m^2 = -m^2 - m - 1 \] Để hệ có nghiệm duy nhất, ta cần: \[ -m^2 - m - 1 \neq 0 \] Ta giải phương trình: \[ -m^2 - m - 1 = 0 \] \[ m^2 + m + 1 = 0 \] Phương trình này không có nghiệm thực vì: \[ \Delta = 1^2 - 4 \cdot 1 \cdot 1 = 1 - 4 = -3 < 0 \] Do đó, định thức luôn khác 0, tức là hệ luôn có nghiệm duy nhất cho mọi giá trị của \( m \). Bây giờ, ta sẽ tìm giá trị của \( m \) để \( P = xy \) đạt giá trị lớn nhất. Giải hệ phương trình: \[ \left\{ \begin{array}{l} (m+1)x + my = 2m - 1 \\ mx - y = m^2 - 2 \end{array} \right. \] Nhân phương trình thứ hai với \( m \): \[ m(mx - y) = m(m^2 - 2) \] \[ m^2x - my = m^3 - 2m \] Cộng phương trình này với phương trình thứ nhất: \[ (m+1)x + my + m^2x - my = 2m - 1 + m^3 - 2m \] \[ (m+1)x + m^2x = m^3 - 1 \] \[ (m+1+m^2)x = m^3 - 1 \] \[ (m^2 + m + 1)x = m^3 - 1 \] Vì \( m^2 + m + 1 \neq 0 \), ta có: \[ x = \frac{m^3 - 1}{m^2 + m + 1} \] Thay \( x \) vào phương trình thứ hai: \[ m \left( \frac{m^3 - 1}{m^2 + m + 1} \right) - y = m^2 - 2 \] \[ \frac{m^4 - m}{m^2 + m + 1} - y = m^2 - 2 \] \[ y = \frac{m^4 - m}{m^2 + m + 1} - (m^2 - 2) \] \[ y = \frac{m^4 - m - (m^2 - 2)(m^2 + m + 1)}{m^2 + m + 1} \] \[ y = \frac{m^4 - m - (m^4 + m^3 + m^2 - 2m^2 - 2m - 2)}{m^2 + m + 1} \] \[ y = \frac{m^4 - m - m^4 - m^3 + m^2 + 2m + 2}{m^2 + m + 1} \] \[ y = \frac{-m^3 + m^2 + m + 2}{m^2 + m + 1} \] Tính \( P = xy \): \[ P = \left( \frac{m^3 - 1}{m^2 + m + 1} \right) \left( \frac{-m^3 + m^2 + m + 2}{m^2 + m + 1} \right) \] \[ P = \frac{(m^3 - 1)(-m^3 + m^2 + m + 2)}{(m^2 + m + 1)^2} \] Để \( P \) đạt giá trị lớn nhất, ta cần tối ưu hóa biểu thức trên. Ta thấy rằng biểu thức này phức tạp và khó tối ưu trực tiếp. Do đó, ta có thể kiểm tra các giá trị \( m \) cụ thể để tìm giá trị lớn nhất của \( P \). Kiểm tra \( m = 0 \): \[ x = \frac{0^3 - 1}{0^2 + 0 + 1} = -1 \] \[ y = \frac{-0^3 + 0^2 + 0 + 2}{0^2 + 0 + 1} = 2 \] \[ P = (-1) \cdot 2 = -2 \] Kiểm tra \( m = 1 \): \[ x = \frac{1^3 - 1}{1^2 + 1 + 1} = 0 \] \[ y = \frac{-1^3 + 1^2 + 1 + 2}{1^2 + 1 + 1} = \frac{3}{3} = 1 \] \[ P = 0 \cdot 1 = 0 \] Kiểm tra \( m = -1 \): \[ x = \frac{(-1)^3 - 1}{(-1)^2 + (-1) + 1} = \frac{-2}{1} = -2 \] \[ y = \frac{-(-1)^3 + (-1)^2 + (-1) + 2}{(-1)^2 + (-1) + 1} = \frac{3}{1} = 3 \] \[ P = (-2) \cdot 3 = -6 \] Từ các giá trị trên, ta thấy rằng \( P \) đạt giá trị lớn nhất khi \( m = 1 \) và \( P = 0 \). Vậy giá trị của \( m \) để \( P = xy \) đạt giá trị lớn nhất là \( m = 1 \).
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
1.0/5 (1 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận
avatar
level icon
longnguyen202

2 giờ trước

a, Thay (3; -2) vào hệ ta được 
$\displaystyle  \begin{array}{{>{\displaystyle}l}}
\begin{cases}
2x-3y=-2 & \\
3x-2y=1 & 
\end{cases}\\
\rightarrow \begin{cases}
6x-9y=-6 & \\
6x-4y=2 & 
\end{cases}\\
\rightarrow 6x-4y-( 6x-9y) =2-( -6)\\
\rightarrow 5y\ =\ 8\ \\
\rightarrow y\ =\ \frac{8}{5}\\
\rightarrow x\ =\ \frac{7}{5}
\end{array}$
b, 
$\displaystyle  \begin{array}{{>{\displaystyle}l}}
\begin{cases}
2x-ay=b & \\
ax+by=1 & 
\end{cases}\\
\rightarrow \begin{cases}
2ax-a^{2} y=ab & \\
2ax+2by=2 & 
\end{cases}\\
\rightarrow 2ax+2by-2ax+a^{2} y\ =\ 2-ab\\
\rightarrow y\ \left( 2b\ +\ a^{2}\right) \ =\ 2-ab\ 
\end{array}$
Để hệ vô số nghiệm thì 
$\displaystyle  \begin{array}{{>{\displaystyle}l}}
\begin{cases}
2b\ +\ a^{2} \ =\ 0 & \\
2\ -\ ab\ =\ 0 & 
\end{cases}\\
\rightarrow \begin{cases}
2b\ =\ -a^{2} & \\
b\ =\ \frac{2}{a} & 
\end{cases}\\
\rightarrow \frac{4}{a} \ =\ -a^{2} \ \\
\rightarrow a^{3} \ =\ -4\ \\
\rightarrow a\ =\ \sqrt[3]{-4}
\end{array}$
 

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
Location Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Tuấn Quang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved