a) Góc giữa hai vectơ $\overrightarrow{AD}$ và $\overrightarrow{BC}$ bằng:
- Để xác định góc giữa hai vectơ, ta cần biết hướng của chúng. Nếu hai vectơ cùng hướng hoặc ngược hướng thì góc giữa chúng sẽ là 0° hoặc 180° tương ứng. Nếu hai vectơ vuông góc thì góc giữa chúng là 90°.
- Không có thông tin cụ thể về hướng của $\overrightarrow{AD}$ và $\overrightarrow{BC}$, nên không thể xác định góc giữa chúng.
b) $\overrightarrow{SA} + \overrightarrow{SB} + \overrightarrow{SC} + \overrightarrow{SD} = \overrightarrow{SO}$.
- Đây là một phương trình vectơ. Để kiểm tra tính đúng sai của nó, ta cần biết vị trí của các điểm S, A, B, C, D và O.
- Không có thông tin cụ thể về vị trí của các điểm này, nên không thể xác định phương trình này có đúng hay sai.
c) $\overrightarrow{OB} + \overrightarrow{OD} = \overrightarrow{0}$.
- Phương trình này có nghĩa là vectơ $\overrightarrow{OB}$ và vectơ $\overrightarrow{OD}$ là hai vectơ đối nhau. Điều này có thể đúng nếu điểm B và D đối xứng qua điểm O.
- Không có thông tin cụ thể về vị trí của các điểm này, nên không thể xác định phương trình này có đúng hay sai.
d) $(\overrightarrow{SD} - \overrightarrow{SC}) . \overrightarrow{SO} = 0$.
- Đây là phương trình tích vô hướng. Tích vô hướng của hai vectơ bằng 0 nếu hai vectơ vuông góc với nhau.
- Vectơ $\overrightarrow{SD} - \overrightarrow{SC}$ là vectơ từ C đến D, còn vectơ $\overrightarrow{SO}$ là vectơ từ S đến O. Nếu hai vectơ này vuông góc thì phương trình này đúng.
- Không có thông tin cụ thể về vị trí của các điểm này, nên không thể xác định phương trình này có đúng hay sai.
Kết luận: Không có thông tin cụ thể về vị trí của các điểm, nên không thể xác định tính đúng sai của các phương trình trên.
Câu 2.
a) Trên đoạn $[0;3],$ giá trị lớn nhất của hàm số đã cho bằng $2.$
- Đáp án đúng: Đúng.
- Lập luận: Trên đoạn $[0;3],$ giá trị lớn nhất của hàm số là $2,$ đạt được tại $x=2.$
b) Hàm số đã cho đồng biến trên các khoảng $(-\infty;0)$ và $(2;3).$
- Đáp án đúng: Đúng.
- Lập luận: Từ đồ thị, ta thấy hàm số đồng biến trên các khoảng $(-\infty;0)$ và $(2;3).$
c) Hàm số đã cho có điểm cực tiểu $x=0.$
- Đáp án đúng: Sai.
- Lập luận: Từ đồ thị, ta thấy hàm số có điểm cực tiểu tại $x=2$ và điểm cực đại tại $x=0.$
d) Phương trình $3f(x)-5=0$ có 3 nghiệm phân biệt.
- Đáp án đúng: Đúng.
- Lập luận: Ta có $3f(x)-5=0 \Rightarrow f(x)=\frac{5}{3}.$ Từ đồ thị, ta thấy đường thẳng $y=\frac{5}{3}$ cắt đồ thị hàm số $y=f(x)$ tại 3 điểm phân biệt, do đó phương trình $3f(x)-5=0$ có 3 nghiệm phân biệt.
Câu 3.
Trước tiên, ta xác định tọa độ của các đỉnh của hình hộp chữ nhật OABC.O'A'B'C' trong hệ tọa độ Oxyz.
- Điểm O là gốc tọa độ, có tọa độ (0; 0; 0).
- Điểm A nằm trên tia Ox, có tọa độ (6; 0; 0).
- Điểm C nằm trên tia Oy, có tọa độ (0; 8; 0).
- Điểm O' nằm trên tia Oz, có tọa độ (0; 0; 4).
Bây giờ, ta xác định tọa độ của các điểm còn lại:
- Điểm B là giao điểm của các mặt OABC, OAB'O', và OBCO'. Vì vậy, tọa độ của B là (6; 8; 0).
- Điểm C' là giao điểm của các mặt OABC, OBCO', và O'C'C. Vì vậy, tọa độ của C' là (0; 8; 4).
- Điểm A' là giao điểm của các mặt OABC, OAB'O', và OA'A. Vì vậy, tọa độ của A' là (6; 0; 4).
- Điểm B' là giao điểm của các mặt OABC, OAB'O', OBCO', và O'C'C. Vì vậy, tọa độ của B' là (6; 8; 4).
Bây giờ, ta kiểm tra từng phát biểu:
a) $\overrightarrow{OA} = 6\overrightarrow{i}$. Điều này đúng vì tọa độ của A là (6; 0; 0), nên $\overrightarrow{OA} = (6; 0; 0) = 6\overrightarrow{i}$.
b) Điểm B' có tọa độ là (6; 4; 8). Điều này sai vì tọa độ của B' là (6; 8; 4).
c) $\overrightarrow{OB} = 6\overrightarrow{i} + 8\overrightarrow{j}$. Điều này đúng vì tọa độ của B là (6; 8; 0), nên $\overrightarrow{OB} = (6; 8; 0) = 6\overrightarrow{i} + 8\overrightarrow{j}$.
d) $\overrightarrow{OC'} = (8; 4; 0)$. Điều này sai vì tọa độ của C' là (0; 8; 4), nên $\overrightarrow{OC'} = (0; 8; 4)$.
Vậy các phát biểu đúng là:
a) $\overrightarrow{OA} = 6\overrightarrow{i}$.
c) $\overrightarrow{OB} = 6\overrightarrow{i} + 8\overrightarrow{j}$.
Đáp án: a) và c).
Câu 4.
a) Tập xác định của hàm số là $D=\mathbb R\setminus\{2\}.$
b) Hàm số đã cho có đạo hàm $f^\prime(x)=\frac{x^2-4x-3}{(x-2)^2}$ với $x\ne2.$
c) Xét hàm số $f(x)=\frac{x^2-x-1}{x-2}$ trên khoảng $(-\infty;2).$ Ta có:
$f^\prime(x)=\frac{x^2-4x-3}{(x-2)^2}.$
Để tìm giá trị lớn nhất của hàm số trên khoảng $(-\infty;2),$ ta giải phương trình $f^\prime(x)=0:$
$\frac{x^2-4x-3}{(x-2)^2}=0 \Rightarrow x^2-4x-3=0.$
Giải phương trình này, ta được hai nghiệm:
$x_1 = 2 + \sqrt{7},$
$x_2 = 2 - \sqrt{7}.$
Trong đó, chỉ có $x_2 = 2 - \sqrt{7}$ thuộc khoảng $(-\infty;2).$
Ta kiểm tra dấu của $f^\prime(x)$ ở hai bên điểm $x_2 = 2 - \sqrt{7}:$
- Với $x < 2 - \sqrt{7},$ ta có $x^2 - 4x - 3 > 0,$ do đó $f^\prime(x) > 0.$
- Với $2 - \sqrt{7} < x < 2,$ ta có $x^2 - 4x - 3 < 0,$ do đó $f^\prime(x) < 0.$
Vậy hàm số đạt giá trị lớn nhất tại $x = 2 - \sqrt{7}.$
Tính giá trị của hàm số tại điểm này:
$f(2 - \sqrt{7}) = \frac{(2 - \sqrt{7})^2 - (2 - \sqrt{7}) - 1}{2 - \sqrt{7} - 2} = \frac{4 - 4\sqrt{7} + 7 - 2 + \sqrt{7} - 1}{-\sqrt{7}} = \frac{8 - 3\sqrt{7}}{-\sqrt{7}} = \frac{8}{-\sqrt{7}} + \frac{3\sqrt{7}}{\sqrt{7}} = -\frac{8}{\sqrt{7}} + 3 = 1.$
Do đó, giá trị lớn nhất của hàm số trên khoảng $(-\infty;2)$ là 1.
d) Để tìm tiệm cận xiên của đồ thị hàm số $f(x),$ ta thực hiện phép chia đa thức:
$f(x) = \frac{x^2 - x - 1}{x - 2} = x + 1 + \frac{1}{x - 2}.$
Khi $x \to \pm \infty,$ ta có $\frac{1}{x - 2} \to 0.$ Do đó, đường thẳng $y = x + 1$ là tiệm cận xiên của đồ thị hàm số $f(x).$
Đáp số:
a) Tập xác định của hàm số là $D=\mathbb R\setminus\{2\}.$
b) Đạo hàm của hàm số là $f^\prime(x)=\frac{x^2-4x-3}{(x-2)^2}$ với $x\ne2.$
c) Giá trị lớn nhất của hàm số trên khoảng $(-\infty;2)$ là 1.
d) Đường thẳng $y=x+1$ là tiệm cận xiên của đồ thị hàm số $f(x).$