giúp vouws ạ

rotate image
Trả lời câu hỏi của Apple_HuyvumvoaXfH5Gi2PWHW0zKljMR2

Làm sao để có câu trả lời hay nhất?

  • Luôn có GIẢI THÍCH các bước giải
  • Không copy câu trả lời của Timi
  • Không sao chép trên mạng
  • Không spam câu trả lời để nhận điểm
  • Spam sẽ bị khóa tài khoản
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

3 giờ trước

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 14: Trước tiên, ta cần hiểu rằng góc $\alpha$ là góc tù, nghĩa là góc $\alpha$ nằm trong khoảng từ 90° đến 180°. - Tính chất của các hàm lượng giác trong góc tù: - $\sin \alpha > 0$: Vì trong góc tù, tọa độ y của điểm trên đường tròn đơn vị luôn dương. - $\cos \alpha < 0$: Vì trong góc tù, tọa độ x của điểm trên đường tròn đơn vị luôn âm. - $\tan \alpha = \frac{\sin \alpha}{\cos \alpha} < 0$: Vì $\sin \alpha > 0$ và $\cos \alpha < 0$, nên thương của chúng sẽ là số âm. - $\cot \alpha = \frac{\cos \alpha}{\sin \alpha} < 0$: Vì $\cos \alpha < 0$ và $\sin \alpha > 0$, nên thương của chúng cũng sẽ là số âm. Do đó, các khẳng định đúng là: - $\sin \alpha > 0$ - $\cos \alpha < 0$ - $\tan \alpha < 0$ - $\cot \alpha < 0$ Như vậy, trong các lựa chọn đã cho, khẳng định đúng là: D. $\cot \alpha < 0$. Câu 15: Ta sẽ kiểm tra từng khẳng định một: A. $\cot(90^0 - \alpha) = -\tan\alpha$ Theo công thức lượng giác: \[ \cot(90^0 - \alpha) = \tan\alpha \] Do đó, khẳng định này sai vì $\cot(90^0 - \alpha)$ không bằng $-\tan\alpha$. B. $\cos(90^0 - \alpha) = \sin\alpha$ Theo công thức lượng giác: \[ \cos(90^0 - \alpha) = \sin\alpha \] Do đó, khẳng định này đúng. C. $\sin(90^0 - \alpha) = -\cos\alpha$ Theo công thức lượng giác: \[ \sin(90^0 - \alpha) = \cos\alpha \] Do đó, khẳng định này sai vì $\sin(90^0 - \alpha)$ không bằng $-\cos\alpha$. D. $\tan(90^0 - \alpha) = -\cot\alpha$ Theo công thức lượng giác: \[ \tan(90^0 - \alpha) = \cot\alpha \] Do đó, khẳng định này sai vì $\tan(90^0 - \alpha)$ không bằng $-\cot\alpha$. Vậy khẳng định đúng là: B. $\cos(90^0 - \alpha) = \sin\alpha$. Câu 16: Để tính giá trị của biểu thức \( E = 2\cos^2\alpha + 5\sin\alpha\cos\alpha + 1 \) khi biết \(\cot\alpha = 5\), ta thực hiện các bước sau: 1. Tìm giá trị của \(\sin\alpha\) và \(\cos\alpha\): - Biết rằng \(\cot\alpha = 5\), ta có \(\frac{\cos\alpha}{\sin\alpha} = 5\). Điều này có nghĩa là \(\cos\alpha = 5\sin\alpha\). 2. Áp dụng công thức Pythagoras: - Ta có \(\sin^2\alpha + \cos^2\alpha = 1\). - Thay \(\cos\alpha = 5\sin\alpha\) vào công thức trên: \[ \sin^2\alpha + (5\sin\alpha)^2 = 1 \] \[ \sin^2\alpha + 25\sin^2\alpha = 1 \] \[ 26\sin^2\alpha = 1 \] \[ \sin^2\alpha = \frac{1}{26} \] \[ \sin\alpha = \pm \frac{1}{\sqrt{26}} \] 3. Tìm giá trị của \(\cos\alpha\): - Nếu \(\sin\alpha = \frac{1}{\sqrt{26}}\), thì \(\cos\alpha = 5\sin\alpha = 5 \cdot \frac{1}{\sqrt{26}} = \frac{5}{\sqrt{26}}\). - Nếu \(\sin\alpha = -\frac{1}{\sqrt{26}}\), thì \(\cos\alpha = 5\sin\alpha = 5 \cdot -\frac{1}{\sqrt{26}} = -\frac{5}{\sqrt{26}}\). 4. Thay giá trị của \(\sin\alpha\) và \(\cos\alpha\) vào biểu thức \(E\): - Ta chọn \(\sin\alpha = \frac{1}{\sqrt{26}}\) và \(\cos\alpha = \frac{5}{\sqrt{26}}\) (vì \(\cot\alpha > 0\), nên \(\sin\alpha\) và \(\cos\alpha\) cùng dấu): \[ E = 2\cos^2\alpha + 5\sin\alpha\cos\alpha + 1 \] \[ E = 2\left(\frac{5}{\sqrt{26}}\right)^2 + 5\left(\frac{1}{\sqrt{26}}\right)\left(\frac{5}{\sqrt{26}}\right) + 1 \] \[ E = 2 \cdot \frac{25}{26} + 5 \cdot \frac{5}{26} + 1 \] \[ E = \frac{50}{26} + \frac{25}{26} + 1 \] \[ E = \frac{50 + 25}{26} + 1 \] \[ E = \frac{75}{26} + 1 \] \[ E = \frac{75}{26} + \frac{26}{26} \] \[ E = \frac{101}{26} \] Vậy giá trị của biểu thức \(E\) là \(\frac{101}{26}\). Đáp án đúng là: D. \(\frac{101}{26}\). Câu 17: Trước tiên, chúng ta sẽ kiểm tra từng công thức một để xác định công thức sai. A. $\frac{a}{\sin A} = 2R$ Công thức này đúng theo Định lý sin trong tam giác ABC: \[ \frac{a}{\sin A} = \frac{b}{\sin B} = \frac{c}{\sin C} = 2R \] Trong đó, R là bán kính đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC. B. $\sin C = \frac{c \sin A}{a}$ Công thức này cũng đúng theo Định lý sin: \[ \frac{c}{\sin C} = \frac{a}{\sin A} \Rightarrow \sin C = \frac{c \sin A}{a} \] C. $\sin A = \frac{a}{2R}$ Công thức này đúng vì: \[ \frac{a}{\sin A} = 2R \Rightarrow \sin A = \frac{a}{2R} \] D. $b \sin B = 2R$ Công thức này sai vì: \[ \frac{b}{\sin B} = 2R \Rightarrow b = 2R \sin B \Rightarrow b \sin B = 2R \sin^2 B \] Như vậy, $b \sin B$ không bằng $2R$ mà bằng $2R \sin^2 B$. Vậy công thức sai là: D. $b \sin B = 2R$. Câu 18: Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ kiểm tra từng khẳng định một để xác định khẳng định nào là đúng. A. \( S = pR \) với \( p = \frac{a + b + c}{2} \) - Công thức này không đúng vì diện tích \( S \) của tam giác không được tính bằng \( pR \). Thay vào đó, công thức \( S = pr \) mới đúng, trong đó \( r \) là bán kính đường tròn nội tiếp. B. \( S = \frac{abc}{4r} \) - Công thức này cũng không đúng vì diện tích \( S \) của tam giác không được tính bằng \( \frac{abc}{4r} \). Thay vào đó, công thức \( S = \frac{abc}{4R} \) mới đúng, trong đó \( R \) là bán kính đường tròn ngoại tiếp. C. \( S = \sqrt{p(p - a)(p - b)(p - c)} \) với \( p = \frac{a + b + c}{2} \) - Đây là công thức Heron, được sử dụng để tính diện tích tam giác khi biết độ dài ba cạnh. Công thức này hoàn toàn đúng. D. \( S = \frac{1}{2} bc \cos A \) - Công thức này không đúng vì diện tích \( S \) của tam giác không được tính bằng \( \frac{1}{2} bc \cos A \). Thay vào đó, công thức \( S = \frac{1}{2} bc \sin A \) mới đúng. Vậy khẳng định đúng là: C. \( S = \sqrt{p(p - a)(p - b)(p - c)} \) với \( p = \frac{a + b + c}{2} \) Đáp án: C. Câu 19: Để tính diện tích tam giác ABC, ta sử dụng công thức tính diện tích tam giác khi biết hai cạnh và góc giữa chúng: \[ S_{\Delta ABC} = \frac{1}{2} \cdot AB \cdot AC \cdot \sin(A) \] Trong đó: - \( AB = 8 \) - \( AC = 9 \) - \( A = 60^\circ \) Biết rằng \(\sin(60^\circ) = \frac{\sqrt{3}}{2}\), ta thay các giá trị này vào công thức: \[ S_{\Delta ABC} = \frac{1}{2} \cdot 8 \cdot 9 \cdot \frac{\sqrt{3}}{2} \] Tính toán tiếp: \[ S_{\Delta ABC} = \frac{1}{2} \cdot 8 \cdot 9 \cdot \frac{\sqrt{3}}{2} = \frac{1}{2} \cdot 8 \cdot 9 \cdot \frac{\sqrt{3}}{2} = \frac{1}{2} \cdot 8 \cdot 9 \cdot \frac{\sqrt{3}}{2} = \frac{1}{2} \cdot 8 \cdot 9 \cdot \frac{\sqrt{3}}{2} = \frac{1}{2} \cdot 8 \cdot 9 \cdot \frac{\sqrt{3}}{2} = 36 \cdot \frac{\sqrt{3}}{2} = 18 \sqrt{3} \] Vậy diện tích tam giác ABC là: \[ S_{\Delta ABC} = 18 \sqrt{3} \text{ (đvdt)} \] Đáp án đúng là: A. \( S_{\Delta ABC} = 18 \sqrt{3} \text{ (đvdt)} \) Câu 20: Trước tiên, ta sẽ kiểm tra xem tam giác ABC có thể là tam giác vuông hay không bằng cách sử dụng định lý Pythagoras. Ta có: \[ AC = 3\sqrt{3}, AB = 3, BC = 6 \] Ta tính: \[ AC^2 = (3\sqrt{3})^2 = 9 \times 3 = 27 \] \[ AB^2 = 3^2 = 9 \] \[ BC^2 = 6^2 = 36 \] Ta thấy rằng: \[ AC^2 + AB^2 = 27 + 9 = 36 = BC^2 \] Do đó, tam giác ABC là tam giác vuông tại A. Bây giờ, ta sẽ tính số đo góc B bằng cách sử dụng tỉ số lượng giác của góc B trong tam giác vuông ABC. Ta có: \[ \sin B = \frac{AC}{BC} = \frac{3\sqrt{3}}{6} = \frac{\sqrt{3}}{2} \] Ta biết rằng: \[ \sin 60^\circ = \frac{\sqrt{3}}{2} \] Vậy: \[ B = 60^\circ \] Đáp án đúng là: A. $60^\circ$ Câu 21: Để tính diện tích tam giác có độ dài các cạnh là 13, 14 và 15, ta sử dụng công thức Heron. Bước 1: Tính nửa chu vi (p) của tam giác: \[ p = \frac{a + b + c}{2} = \frac{13 + 14 + 15}{2} = 21 \] Bước 2: Áp dụng công thức Heron để tính diện tích (S): \[ S = \sqrt{p(p-a)(p-b)(p-c)} \] \[ S = \sqrt{21(21-13)(21-14)(21-15)} \] \[ S = \sqrt{21 \times 8 \times 7 \times 6} \] \[ S = \sqrt{21 \times 8 \times 7 \times 6} \] \[ S = \sqrt{21 \times 336} \] \[ S = \sqrt{7056} \] \[ S = 84 \] Vậy diện tích tam giác là 84. Đáp án đúng là: D. 84. Câu 22: Để tính bán kính đường tròn nội tiếp của tam giác \( \Delta ABC \) với các cạnh \( AB = 2 \), \( AC = 3 \), và \( BC = 4 \), ta thực hiện các bước sau: 1. Tính diện tích tam giác \( \Delta ABC \): - Ta sử dụng công thức Heron để tính diện tích tam giác. - Đầu tiên, tính nửa chu vi \( p \): \[ p = \frac{AB + AC + BC}{2} = \frac{2 + 3 + 4}{2} = 4.5 \] - Diện tích \( S \) của tam giác: \[ S = \sqrt{p(p-AB)(p-AC)(p-BC)} = \sqrt{4.5(4.5-2)(4.5-3)(4.5-4)} \] \[ S = \sqrt{4.5 \times 2.5 \times 1.5 \times 0.5} \] \[ S = \sqrt{4.5 \times 2.5 \times 1.5 \times 0.5} = \sqrt{8.4375} = \frac{3\sqrt{15}}{4} \] 2. Tính bán kính đường tròn nội tiếp \( r \): - Công thức tính bán kính đường tròn nội tiếp \( r \) là: \[ r = \frac{S}{p} \] - Thay giá trị diện tích \( S \) và nửa chu vi \( p \) vào: \[ r = \frac{\frac{3\sqrt{15}}{4}}{4.5} = \frac{3\sqrt{15}}{4} \times \frac{2}{9} = \frac{\sqrt{15}}{6} \] Vậy đáp án đúng là: \[ r = \frac{\sqrt{15}}{6} \] Đáp án: A. \( r = \frac{\sqrt{15}}{6} \). Câu 23: Để kiểm tra từng khẳng định, chúng ta sẽ dựa vào các tính chất cơ bản của véc-tơ. A. Hai véc-tơ cùng phương với một véc-tơ khác véc-tơ $\overrightarrow{0}$ thì hai véc-tơ đó cùng phương. - Nếu hai véc-tơ cùng phương với một véc-tơ khác véc-tơ $\overrightarrow{0}$, nghĩa là cả hai đều nằm trên cùng một đường thẳng hoặc song song với nó. Do đó, hai véc-tơ này cũng sẽ cùng phương. Khẳng định này đúng. B. Hai véc-tơ cùng hướng với một véc-tơ khác véc-tơ $\overrightarrow{0}$ thì hai véc-tơ đó cùng hướng. - Nếu hai véc-tơ cùng hướng với một véc-tơ khác véc-tơ $\overrightarrow{0}$, nghĩa là cả hai đều có cùng hướng với véc-tơ đó. Do đó, hai véc-tơ này cũng sẽ cùng hướng. Khẳng định này đúng. C. Hai véc-tơ ngược hướng với một véc-tơ khác véc-tơ $\overrightarrow{0}$ thì hai véc-tơ đó ngược hướng. - Nếu hai véc-tơ ngược hướng với một véc-tơ khác véc-tơ $\overrightarrow{0}$, nghĩa là cả hai đều có hướng ngược lại với véc-tơ đó. Do đó, hai véc-tơ này cũng sẽ ngược hướng. Khẳng định này đúng. D. Hai véc-tơ cùng bằng một véc-tơ thứ ba thì hai véc-tơ đó bằng nhau. - Nếu hai véc-tơ cùng bằng một véc-tơ thứ ba, nghĩa là cả hai đều có cùng độ dài và cùng hướng với véc-tơ thứ ba. Do đó, hai véc-tơ này cũng sẽ bằng nhau. Khẳng định này đúng. Tất cả các khẳng định A, B, C và D đều đúng theo các tính chất cơ bản của véc-tơ. Do đó, không có khẳng định nào sai trong các lựa chọn đã cho. Đáp án: Không có khẳng định sai. Câu 24: Trước tiên, ta sẽ xem xét từng mệnh đề một để xác định mệnh đề sai. A. Hai vectơ cùng phương với $\overrightarrow{AB}$ là $\overrightarrow{MN}, \overrightarrow{CD}$: - Trong hình bình hành ABCD, $\overrightarrow{AB}$ và $\overrightarrow{CD}$ là hai vectơ cùng phương vì chúng song song và có cùng chiều dài. - $\overrightarrow{MN}$ cũng là vectơ cùng phương với $\overrightarrow{AB}$ vì M và N là trung điểm của AD và BC, do đó MN song song với AB và CD. B. Hai vectơ cùng hướng với $\overrightarrow{AB}$ là $\overrightarrow{DC}, \overrightarrow{MO}$: - $\overrightarrow{DC}$ ngược hướng với $\overrightarrow{AB}$ vì trong hình bình hành, AB và DC song song nhưng ngược chiều. - $\overrightarrow{MO}$ cũng không cùng hướng với $\overrightarrow{AB}$ vì O là tâm của hình bình hành, và MO không song song với AB. C. Hai vectơ ngược hướng với $\overrightarrow{AB}$ là $\overrightarrow{CD}, \overrightarrow{OM}$: - $\overrightarrow{CD}$ ngược hướng với $\overrightarrow{AB}$ vì trong hình bình hành, AB và CD song song nhưng ngược chiều. - $\overrightarrow{OM}$ cũng ngược hướng với $\overrightarrow{AB}$ vì O là tâm của hình bình hành, và OM ngược chiều với AB. D. Vectơ đối của vectơ $\overrightarrow{AB}$ là $\overrightarrow{OM}, \overrightarrow{DC}$: - $\overrightarrow{DC}$ là vectơ đối của $\overrightarrow{AB}$ vì trong hình bình hành, AB và DC song song và ngược chiều. - $\overrightarrow{OM}$ cũng là vectơ đối của $\overrightarrow{AB}$ vì O là tâm của hình bình hành, và OM ngược chiều với AB. Như vậy, mệnh đề B là mệnh đề sai vì $\overrightarrow{DC}$ và $\overrightarrow{MO}$ không cùng hướng với $\overrightarrow{AB}$. Đáp án: B. Câu 25: Trước tiên, ta cần hiểu rằng trong tam giác đều, trọng tâm G cũng là tâm đường tròn ngoại tiếp và nội tiếp của tam giác. Trọng tâm G chia mỗi đường cao thành tỉ lệ 2:1, với phần gần đỉnh gấp đôi phần gần đáy. Bước 1: Xác định độ dài đường cao của tam giác đều ABC. - Tam giác đều có tất cả các cạnh bằng nhau và các góc bằng 60°. Đường cao hạ từ đỉnh A đến cạnh BC sẽ chia tam giác ABC thành hai tam giác vuông cân tại D (D là chân đường cao). Ta có: \[ AD = \frac{\sqrt{3}}{2} \times AB = \frac{\sqrt{3}}{2} \times 1 = \frac{\sqrt{3}}{2} \] Bước 2: Xác định vị trí của trọng tâm G. - Trọng tâm G chia đường cao AD thành tỉ lệ 2:1, tức là AG = \frac{2}{3}AD và GD = \frac{1}{3}AD. Do đó: \[ AG = \frac{2}{3} \times \frac{\sqrt{3}}{2} = \frac{\sqrt{3}}{3} \] Vậy độ dài vectơ $\overrightarrow{AG}$ là: \[ \boxed{\frac{\sqrt{3}}{3}} \]
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
1.0/5 (1 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận
avatar
level icon
Chanzsiucute

3 giờ trước

21) 

Ta có: 

p=a+b+c2 =13+14+152=21

Suy ra:

S=p(pa)(pb)(pc) =21(2113)(2114)(2115) =84

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
Location Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Tuấn Quang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved