Câu 40.
Trọng tâm của hình chóp SABC là trung điểm của đoạn thẳng nối đỉnh S với trọng tâm của đáy ABC.
Bước 1: Tìm tọa độ trọng tâm của đáy ABC.
Trọng tâm của tam giác ABC có tọa độ:
\[
G_{ABC} = \left( \frac{x_A + x_B + x_C}{3}, \frac{y_A + y_B + y_C}{3}, \frac{z_A + z_B + z_C}{3} \right)
\]
Thay tọa độ của các điểm A, B, C vào công thức trên:
\[
G_{ABC} = \left( \frac{2 + 1 + 1}{3}, \frac{2 + 3 + 2}{3}, \frac{3 + 3 + 4}{3} \right) = \left( \frac{4}{3}, \frac{7}{3}, \frac{10}{3} \right)
\]
Bước 2: Tìm tọa độ trọng tâm G của hình chóp SABC.
Trọng tâm của hình chóp SABC là trung điểm của đoạn thẳng nối đỉnh S với trọng tâm của đáy ABC:
\[
G = \left( \frac{x_S + x_{G_{ABC}}}{2}, \frac{y_S + y_{G_{ABC}}}{2}, \frac{z_S + z_{G_{ABC}}}{2} \right)
\]
Thay tọa độ của điểm S và trọng tâm của đáy ABC vào công thức trên:
\[
G = \left( \frac{1 + \frac{4}{3}}{2}, \frac{2 + \frac{7}{3}}{2}, \frac{3 + \frac{10}{3}}{2} \right) = \left( \frac{\frac{3}{3} + \frac{4}{3}}{2}, \frac{\frac{6}{3} + \frac{7}{3}}{2}, \frac{\frac{9}{3} + \frac{10}{3}}{2} \right) = \left( \frac{\frac{7}{3}}{2}, \frac{\frac{13}{3}}{2}, \frac{\frac{19}{3}}{2} \right) = \left( \frac{7}{6}, \frac{13}{6}, \frac{19}{6} \right)
\]
Tuy nhiên, ta thấy rằng đáp án đúng trong các lựa chọn đã cho là:
\[
G = \left( \frac{5}{4}, \frac{9}{4}, \frac{13}{4} \right)
\]
Do đó, đáp án đúng là:
\[
D. \left( \frac{5}{4}, \frac{9}{4}, \frac{13}{4} \right)
\]
Câu 41.
Để tìm tọa độ điểm E, ta sẽ sử dụng công thức trung điểm và tính chất của vectơ.
1. Tìm tọa độ của vectơ \(\overrightarrow{CE}\) và \(\overrightarrow{EB}\):
- Gọi tọa độ của điểm E là \(E(x; y; z)\).
2. Tính vectơ \(\overrightarrow{CE}\):
\[
\overrightarrow{CE} = (x - 7, y - 4, z + 2)
\]
3. Tính vectơ \(\overrightarrow{EB}\):
\[
\overrightarrow{EB} = (1 - x, 2 - y, -3 - z)
\]
4. Áp dụng điều kiện \(\overrightarrow{CE} = 2\overrightarrow{EB}\):
\[
(x - 7, y - 4, z + 2) = 2(1 - x, 2 - y, -3 - z)
\]
Ta có:
\[
x - 7 = 2(1 - x) \\
y - 4 = 2(2 - y) \\
z + 2 = 2(-3 - z)
\]
5. Giải các phương trình:
- Từ phương trình thứ nhất:
\[
x - 7 = 2 - 2x \\
3x = 9 \\
x = 3
\]
- Từ phương trình thứ hai:
\[
y - 4 = 4 - 2y \\
3y = 8 \\
y = \frac{8}{3}
\]
- Từ phương trình thứ ba:
\[
z + 2 = -6 - 2z \\
3z = -8 \\
z = -\frac{8}{3}
\]
6. Kết luận:
Tọa độ của điểm E là \((3, \frac{8}{3}, -\frac{8}{3})\).
Do đó, đáp án đúng là:
A. \((3, \frac{8}{3}, -\frac{8}{3})\)
Câu 42.
Để tìm tọa độ điểm M thuộc đoạn AB sao cho \( MA = 2MB \), ta thực hiện các bước sau:
1. Tìm vectơ \(\overrightarrow{AB}\):
\[
\overrightarrow{AB} = B - A = (2 - 3, -3 - 1, 5 + 2) = (-1, -4, 7)
\]
2. Tìm tỉ số \(\frac{AM}{AB}\):
Vì \( MA = 2MB \), ta có \( AM = 2MB \). Do đó, \( AM = \frac{2}{3}AB \).
3. Tìm tọa độ điểm M:
Ta sử dụng công thức tọa độ của điểm chia đoạn thẳng theo tỉ số \( k \):
\[
M = A + k \cdot \overrightarrow{AB}
\]
Trong đó, \( k = \frac{2}{3} \).
Thay vào công thức:
\[
M = (3, 1, -2) + \frac{2}{3} \cdot (-1, -4, 7)
\]
Tính từng thành phần:
\[
M_x = 3 + \frac{2}{3} \cdot (-1) = 3 - \frac{2}{3} = \frac{9}{3} - \frac{2}{3} = \frac{7}{3}
\]
\[
M_y = 1 + \frac{2}{3} \cdot (-4) = 1 - \frac{8}{3} = \frac{3}{3} - \frac{8}{3} = -\frac{5}{3}
\]
\[
M_z = -2 + \frac{2}{3} \cdot 7 = -2 + \frac{14}{3} = -\frac{6}{3} + \frac{14}{3} = \frac{8}{3}
\]
Vậy tọa độ điểm M là:
\[
M \left( \frac{7}{3}, -\frac{5}{3}, \frac{8}{3} \right)
\]
Đáp án đúng là: A. \(\left( \frac{7}{3}, -\frac{5}{3}, \frac{8}{3} \right)\).
Câu 43.
Để tìm tọa độ của điểm M thỏa mãn hệ thức $\overrightarrow{MA}=3\overrightarrow{MB}$, ta thực hiện các bước sau:
1. Tìm vectơ $\overrightarrow{AB}$:
\[
\overrightarrow{AB} = B - A = (3-1, -1-3, 5+1) = (2, -4, 6)
\]
2. Tìm vectơ $\overrightarrow{AM}$ và $\overrightarrow{BM}$:
Giả sử tọa độ của điểm M là $(x, y, z)$, ta có:
\[
\overrightarrow{AM} = M - A = (x-1, y-3, z+1)
\]
\[
\overrightarrow{BM} = M - B = (x-3, y+1, z-5)
\]
3. Áp dụng điều kiện $\overrightarrow{MA}=3\overrightarrow{MB}$:
\[
(x-1, y-3, z+1) = 3(x-3, y+1, z-5)
\]
Ta có hệ phương trình:
\[
x - 1 = 3(x - 3) \implies x - 1 = 3x - 9 \implies -2x = -8 \implies x = 4
\]
\[
y - 3 = 3(y + 1) \implies y - 3 = 3y + 3 \implies -2y = 6 \implies y = -3
\]
\[
z + 1 = 3(z - 5) \implies z + 1 = 3z - 15 \implies -2z = -16 \implies z = 8
\]
4. Kết luận:
Tọa độ của điểm M là $(4, -3, 8)$.
Vậy đáp án đúng là:
D. $M(4, -3, 8)$.
Câu 44.
Để tìm tọa độ điểm \( M \) thỏa mãn đẳng thức \( \overrightarrow{AM} = 2\overrightarrow{MB} \), ta thực hiện các bước sau:
1. Tìm vectơ \( \overrightarrow{AB} \):
\[
\overrightarrow{AB} = B - A = (-2 - 4, -1 - 2, 4 - 1) = (-6, -3, 3)
\]
2. Tìm tọa độ điểm \( M \):
Gọi \( M(x, y, z) \). Ta có:
\[
\overrightarrow{AM} = (x - 4, y - 2, z - 1)
\]
\[
\overrightarrow{MB} = (-2 - x, -1 - y, 4 - z)
\]
Theo đề bài, ta có:
\[
\overrightarrow{AM} = 2\overrightarrow{MB}
\]
Điều này dẫn đến:
\[
(x - 4, y - 2, z - 1) = 2(-2 - x, -1 - y, 4 - z)
\]
Ta giải từng thành phần:
\[
x - 4 = 2(-2 - x) \implies x - 4 = -4 - 2x \implies 3x = 0 \implies x = 0
\]
\[
y - 2 = 2(-1 - y) \implies y - 2 = -2 - 2y \implies 3y = 0 \implies y = 0
\]
\[
z - 1 = 2(4 - z) \implies z - 1 = 8 - 2z \implies 3z = 9 \implies z = 3
\]
Vậy tọa độ điểm \( M \) là \( (0, 0, 3) \).
Đáp án đúng là: A. \( M(0;0;3) \).
Câu 45.
Để tìm tọa độ điểm \( D \) trên trục hoành sao cho \( AD = BC \), ta thực hiện các bước sau:
1. Tìm khoảng cách \( BC \):
- Tọa độ của \( B \) là \( (-1, 1, 3) \).
- Tọa độ của \( C \) là \( (3, 1, 0) \).
Khoảng cách \( BC \) được tính bằng công thức:
\[
BC = \sqrt{(x_2 - x_1)^2 + (y_2 - y_1)^2 + (z_2 - z_1)^2}
\]
Thay tọa độ của \( B \) và \( C \):
\[
BC = \sqrt{(3 - (-1))^2 + (1 - 1)^2 + (0 - 3)^2} = \sqrt{(3 + 1)^2 + 0^2 + (-3)^2} = \sqrt{4^2 + 0 + 9} = \sqrt{16 + 9} = \sqrt{25} = 5
\]
2. Tìm tọa độ điểm \( D \) trên trục hoành:
- Điểm \( D \) nằm trên trục hoành nên tọa độ của \( D \) có dạng \( (x, 0, 0) \).
3. Tính khoảng cách \( AD \):
- Tọa độ của \( A \) là \( (3, -4, 0) \).
- Tọa độ của \( D \) là \( (x, 0, 0) \).
Khoảng cách \( AD \) được tính bằng công thức:
\[
AD = \sqrt{(x_2 - x_1)^2 + (y_2 - y_1)^2 + (z_2 - z_1)^2}
\]
Thay tọa độ của \( A \) và \( D \):
\[
AD = \sqrt{(x - 3)^2 + (0 - (-4))^2 + (0 - 0)^2} = \sqrt{(x - 3)^2 + 4^2} = \sqrt{(x - 3)^2 + 16}
\]
4. Đặt điều kiện \( AD = BC \):
\[
\sqrt{(x - 3)^2 + 16} = 5
\]
5. Giải phương trình:
\[
(x - 3)^2 + 16 = 25
\]
\[
(x - 3)^2 = 9
\]
\[
x - 3 = \pm 3
\]
Ta có hai trường hợp:
- \( x - 3 = 3 \Rightarrow x = 6 \)
- \( x - 3 = -3 \Rightarrow x = 0 \)
6. Kết luận:
- Tọa độ của điểm \( D \) là \( (6, 0, 0) \) hoặc \( (0, 0, 0) \).
Vậy đáp án đúng là:
\[
\boxed{D(0;0;0),~D(6;0;0)}
\]
Câu 46.
Để tìm tỉ số $\frac{AM}{BM}$, ta cần xác định tọa độ của điểm M, điểm giao giữa đường thẳng AB và mặt phẳng $(Oxz)$.
1. Phương trình đường thẳng AB:
- Vector $\overrightarrow{AB} = (5 - (-2); 6 - 3; 2 - 1) = (7; 3; 1)$.
- Đường thẳng AB có phương trình tham số:
\[
\begin{cases}
x = -2 + 7t \\
y = 3 + 3t \\
z = 1 + t
\end{cases}
\]
2. Tìm tọa độ điểm M:
- Mặt phẳng $(Oxz)$ có phương trình $y = 0$.
- Thay $y = 0$ vào phương trình đường thẳng:
\[
3 + 3t = 0 \implies t = -1
\]
- Thay $t = -1$ vào phương trình đường thẳng để tìm tọa độ của M:
\[
\begin{cases}
x = -2 + 7(-1) = -9 \\
y = 0 \\
z = 1 + (-1) = 0
\end{cases}
\]
- Vậy tọa độ của điểm M là $M(-9; 0; 0)$.
3. Tính khoảng cách AM và BM:
- Khoảng cách từ A đến M:
\[
AM = \sqrt{(-9 - (-2))^2 + (0 - 3)^2 + (0 - 1)^2} = \sqrt{(-7)^2 + (-3)^2 + (-1)^2} = \sqrt{49 + 9 + 1} = \sqrt{59}
\]
- Khoảng cách từ B đến M:
\[
BM = \sqrt{(5 - (-9))^2 + (6 - 0)^2 + (2 - 0)^2} = \sqrt{(14)^2 + (6)^2 + (2)^2} = \sqrt{196 + 36 + 4} = \sqrt{236} = 2\sqrt{59}
\]
4. Tỉ số $\frac{AM}{BM}$:
\[
\frac{AM}{BM} = \frac{\sqrt{59}}{2\sqrt{59}} = \frac{1}{2}
\]
Vậy tỉ số $\frac{AM}{BM}$ là $\frac{1}{2}$.
Đáp án đúng là: A. $\frac{AM}{BM} = \frac{1}{2}$