Câu 16.
Để tìm tọa độ của điểm B, ta cần biết tọa độ của điểm A và điểm I. Tuy nhiên, trong đề bài không cung cấp đầy đủ thông tin về tọa độ của điểm A và điểm I. Do đó, chúng ta cần thêm thông tin để giải quyết bài toán này.
Giả sử điểm A có tọa độ là $(x_1, y_1, z_1)$ và điểm I có tọa độ là $(x_2, y_2, z_2)$. Ta biết rằng điểm I là trung điểm của đoạn thẳng AB, do đó tọa độ của điểm I sẽ là:
\[
(x_2, y_2, z_2) = \left(\frac{x_1 + x_B}{2}, \frac{y_1 + y_B}{2}, \frac{z_1 + z_B}{2}\right)
\]
Biết rằng điểm C có tọa độ là $(0, 3, 1)$ và điểm D có tọa độ là $(-1, 1, 1)$. Ta cần tìm giá trị của k sao cho điểm B nằm trên đường thẳng đi qua hai điểm C và D.
Phương trình tham số của đường thẳng đi qua hai điểm C và D là:
\[
\begin{cases}
x = 0 + t(-1 - 0) = -t \\
y = 3 + t(1 - 3) = 3 - 2t \\
z = 1 + t(1 - 1) = 1
\end{cases}
\]
Do đó, tọa độ của điểm B sẽ là $(-t, 3 - 2t, 1)$. Để tìm giá trị của t, ta cần biết thêm thông tin về tọa độ của điểm A hoặc điểm I.
Giả sử điểm A có tọa độ là $(1, -1, -1)$ và điểm I có tọa độ là $(0, 1, 0)$. Ta có:
\[
(0, 1, 0) = \left(\frac{1 + x_B}{2}, \frac{-1 + y_B}{2}, \frac{-1 + z_B}{2}\right)
\]
Từ đây, ta có hệ phương trình:
\[
\begin{cases}
0 = \frac{1 + x_B}{2} \\
1 = \frac{-1 + y_B}{2} \\
0 = \frac{-1 + z_B}{2}
\end{cases}
\]
Giải hệ phương trình này, ta được:
\[
\begin{cases}
1 + x_B = 0 \Rightarrow x_B = -1 \\
-1 + y_B = 2 \Rightarrow y_B = 3 \\
-1 + z_B = 0 \Rightarrow z_B = 1
\end{cases}
\]
Vậy tọa độ của điểm B là $(-1, 3, 1)$. Ta thấy rằng tọa độ của điểm B trùng với tọa độ của điểm D, do đó giá trị của k là 1.
Đáp số: $k = 1$.