a)
Ta thực hiện phép chia từng hạng tử của đa thức cho đơn thức:
Tính toán từng phân số:
Vậy kết quả của phép chia là:
b)
Ta thực hiện phép nhân đa thức với đa thức:
Phân phối x và 2 vào từng hạng tử của đa thức:
Gộp các hạng tử đồng dạng:
Tiếp theo, ta trừ đi :
Gộp các hạng tử đồng dạng:
Vậy kết quả cuối cùng là:
Câu 15
a)
Ta thấy cả hai hạng tử đều có thừa số chung là . Do đó, ta có thể phân tích đa thức này thành nhân tử như sau:
b)
Ta nhận thấy đây là dạng hiệu hai bình phương , trong đó và . Do đó, ta có thể phân tích đa thức này thành nhân tử như sau:
c)
Ta thấy tất cả các hạng tử đều có thừa số chung là 3. Ta có thể phân tích đa thức này thành nhân tử như sau:
Tiếp theo, ta nhận thấy là dạng bình phương hoàn chỉnh , trong đó và . Do đó, ta có thể phân tích tiếp như sau:
d)
Ta nhận thấy đây là dạng tổng hai bình phương , trong đó và . Do đó, ta có thể phân tích đa thức này thành nhân tử như sau:
Tiếp theo, ta nhận thấy đây là dạng hiệu hai bình phương , trong đó và . Do đó, ta có thể phân tích tiếp như sau:
Tóm lại, các đa thức đã được phân tích thành nhân tử như sau:
a)
b)
c)
d)
Câu 16
a) Ta có M là trung điểm của BC, D là trung điểm của AB nên DM là đường trung bình của tam giác ABC. Do đó, DM song song với AC và .
Lại có , suy ra .
Ta cũng có (vì AM là đường trung tuyến của tam giác vuông ABC).
Do đó, ta có:
(vì và )
Từ đó, tứ giác AEBM là hình thoi.
b) Ta có I là trung điểm của AM, do đó AI = IM.
Ta cũng có , suy ra .
Ta cũng có , suy ra .
Do đó, tứ giác AIDE là hình bình hành (vì hai cặp cạnh đối song song và bằng nhau).
Từ đó, ta có song song với AD.
Ta cũng có song song với (vì DM là đường trung bình của tam giác ABC).
Do đó, ta có song song với .
Từ đó, ta có ba điểm E, I, C thẳng hàng.
c) Để tứ giác AEBM là hình vuông, ta cần có góc AEB = 90°.
Ta có góc AEB = 2 x góc ADM (vì tứ giác AEBM là hình thoi).
Do đó, ta cần có góc ADM = 45°.
Ta cũng có góc ADM = góc ACB (vì DM song song với AC).
Do đó, ta cần có góc ACB = 45°.
Từ đó, ta có điều kiện của để tứ giác AEBM là hình vuông là góc ACB = 45°.
Câu 17
Để biểu diễn bảng thống kê về điểm bài kiểm tra cuối kì I môn Toán của lớp 8D, ta sẽ lựa chọn biểu đồ cột vì nó giúp dễ dàng so sánh số lượng học sinh ở mỗi mức điểm.
Bước 1: Xác định các mức điểm và số học sinh tương ứng:
- Mức Giỏi: 6 học sinh
- Mức Khá: 12 học sinh
- Mức Trung bình: 16 học sinh
- Mức Yếu: 8 học sinh
Bước 2: Lập biểu đồ cột:
- Trên trục hoành (trục ngang), ta đánh dấu các mức điểm: Giỏi, Khá, Trung bình, Yếu.
- Trên trục tung (trục dọc), ta đánh dấu các giá trị từ 0 đến 16 (vì số học sinh nhiều nhất là 16).
Bước 3: Vẽ các cột tương ứng với số học sinh của mỗi mức điểm:
- Cột cho mức Giỏi cao 6 đơn vị.
- Cột cho mức Khá cao 12 đơn vị.
- Cột cho mức Trung bình cao 16 đơn vị.
- Cột cho mức Yếu cao 8 đơn vị.
Biểu đồ cột sẽ có dạng như sau:
Số học sinh
|
16|
14|
12|
10|
8|
6|
4|
2|
0|-------------------------------
Giỏi Khá Trung bình Yếu
Như vậy, biểu đồ cột đã được vẽ hoàn chỉnh, giúp dễ dàng nhìn thấy số lượng học sinh ở mỗi mức điểm.
Câu 18
Để tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức , ta sẽ thực hiện các bước sau:
Bước 1: Ta nhóm các hạng tử của biểu thức sao cho dễ dàng nhận thấy các hằng đẳng thức hoặc hoàn chỉnh bình phương.
Bước 2: Ta nhóm các hạng tử liên quan đến và :
Bước 3: Ta nhận thấy rằng có thể viết dưới dạng và có thể viết dưới dạng :
Bước 4: Ta tiếp tục nhóm các hạng tử liên quan đến :
Bước 5: Ta nhận thấy rằng có thể viết dưới dạng :
Bước 6: Ta nhận thấy rằng , , và khi :
Bước 7: Ta nhận thấy rằng giá trị nhỏ nhất của xảy ra khi , , và :
Giải hệ phương trình này, ta có:
Bước 8: Thay và vào biểu thức :
Vậy giá trị nhỏ nhất của biểu thức là 2038, đạt được khi và .
Đáp số: 2038