Câu 5.
Để xác định loại dữ liệu của kết quả đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ của một khách sạn, chúng ta sẽ phân tích từng lựa chọn:
A. Dữ liệu không là số, có thể sắp thứ tự.
- Các mức độ hài lòng được liệt kê theo thứ tự từ thấp đến cao: Không hài lòng, Bình thường, Hài lòng, Rất hài lòng. Do đó, dữ liệu này có thể sắp xếp thứ tự.
B. Dữ liệu không là số, không thể sắp thứ tự.
- Như đã phân tích ở trên, dữ liệu này có thể sắp xếp thứ tự, nên lựa chọn này không đúng.
C. Số liệu rời rạc.
- Số liệu rời rạc là loại dữ liệu số mà các giá trị có khoảng cách cố định giữa chúng. Trong trường hợp này, dữ liệu không phải là số, nên lựa chọn này không đúng.
D. Số liệu liên tục.
- Số liệu liên tục là loại dữ liệu số mà các giá trị có thể thay đổi liên tục trong một khoảng. Trong trường hợp này, dữ liệu không phải là số, nên lựa chọn này không đúng.
Vậy, dữ liệu trên là loại dữ liệu không là số, có thể sắp thứ tự.
Đáp án: A. Dữ liệu không là số, có thể sắp thứ tự.
Câu 6.
Để xác định loại dữ liệu của kết quả đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ của một hãng taxi, chúng ta sẽ phân tích từng lựa chọn:
A. Dữ liệu không là số, có thể sắp thứ tự.
- Đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng được thể hiện qua các sao (1 sao, 2 sao, 3 sao, 4 sao, 5 sao). Các sao này có thể được coi là số, và chúng có thể được sắp xếp theo thứ tự từ thấp đến cao hoặc ngược lại.
B. Dữ liệu không là số, không thể sắp thứ tự.
- Như đã nói ở trên, các sao là số và có thể sắp xếp thứ tự, nên lựa chọn này không đúng.
C. Số liệu rời rạc.
- Số liệu rời rạc là loại dữ liệu mà các giá trị có khoảng cách cố định giữa chúng và không liên tục. Trong trường hợp này, các đánh giá từ 1 sao đến 5 sao là các giá trị rời rạc, vì chúng có khoảng cách cố định là 1 sao và không liên tục.
D. Số liệu liên tục.
- Số liệu liên tục là loại dữ liệu mà các giá trị có thể thay đổi liên tục trong một khoảng nhất định. Trong trường hợp này, các đánh giá từ 1 sao đến 5 sao là các giá trị rời rạc, không liên tục, nên lựa chọn này không đúng.
Vậy, dữ liệu trên là loại dữ liệu số liệu rời rạc.
Đáp án: C. Số liệu rời rạc.
Câu 7.
1) Số trường THCS tại các huyện, thị xã của tỉnh.
- Đây là số liệu rời rạc vì số trường THCS là các con số riêng biệt, không liên tục và có thể đếm được.
- Đáp án: B. Số liệu rời rạc.
2) Tên của các huyện, thị xã của tỉnh.
- Đây là dữ liệu không là số và không thể sắp thứ tự theo thứ tự tự nhiên.
- Đáp án: D. Dữ liệu không là số, không thể sắp thứ tự.
3) Tốc độ tăng trưởng của các huyện, thị xã của tỉnh năm 2022 (đơn vị tính là %).
- Đây là số liệu liên tục vì tốc độ tăng trưởng có thể là bất kỳ giá trị nào trong khoảng từ 0% đến 100% hoặc hơn nữa.
- Đáp án: A. Số liệu liên tục.
4) Kết quả xếp loại công tác cải cách hành chính của các huyện, thị xã của tỉnh với các mức: Xuất sắc, Tốt, Khá, Trung bình, Yếu.
- Đây là dữ liệu không là số nhưng có thể sắp thứ tự theo thứ tự từ cao xuống thấp hoặc ngược lại.
- Đáp án: C. Dữ liệu không là số, có thể sắp thứ tự.
Đáp án cuối cùng:
1) B. Số liệu rời rạc.
2) D. Dữ liệu không là số, không thể sắp thứ tự.
3) A. Số liệu liên tục.
4) C. Dữ liệu không là số, có thể sắp thứ tự.
Câu 8.
Để xác định số liệu không hợp lí trong bảng thống kê số lượng học sinh tham gia phong trào thể dục thể thao của từng lớp ở khối lớp 8, chúng ta cần kiểm tra xem số học sinh tham gia có vượt quá sĩ số của lớp hay không.
- Lớp 8A: Sĩ số là 40 học sinh, số học sinh tham gia là 39 học sinh. Số này nhỏ hơn sĩ số của lớp, nên hợp lí.
- Lớp 8B: Sĩ số là 40 học sinh, số học sinh tham gia là 40 học sinh. Số này bằng sĩ số của lớp, nên hợp lí.
- Lớp 8C: Sĩ số là 40 học sinh, số học sinh tham gia là 38 học sinh. Số này nhỏ hơn sĩ số của lớp, nên hợp lí.
- Lớp 8D: Sĩ số là 40 học sinh, số học sinh tham gia là 41 học sinh. Số này lớn hơn sĩ số của lớp, nên không hợp lí.
Vậy số liệu không hợp lí là 41.
Đáp án đúng là: A. 41