Câu 7.
A. ABED là tứ giác đặc biệt: Hình thang cân (vì đáy trên và đáy dưới bằng nhau, hai cạnh bên bằng nhau và góc ở đáy bằng nhau).
B. Độ dài đoạn thẳng BC là:
- Vì ABCD là hình vuông nên tất cả các cạnh đều bằng nhau.
- Ta có BE = 5 cm, do đó BC = BE + EC = 5 + 5 = 10 cm.
C. Độ dài đoạn thẳng BO là:
- Vì O là tâm của hình vuông ABCD, nên BO là đường chéo của hình vuông chia đôi.
- Đường chéo của hình vuông ABCD là AC hoặc BD, và chúng bằng nhau.
- Độ dài đường chéo của hình vuông ABCD là $\sqrt{AB^2 + BC^2} = \sqrt{10^2 + 10^2} = \sqrt{200} = 10\sqrt{2}$ cm.
- Do đó, BO = $\frac{1}{2} \times 10\sqrt{2} = 5\sqrt{2}$ cm.
D. Diện tích của tứ giác BMEO là:
- Tứ giác BMEO là một phần của hình vuông ABCD, cụ thể là một nửa của tam giác BMO và tam giác EMO.
- Diện tích của tam giác BMO là $\frac{1}{2} \times BO \times MO = \frac{1}{2} \times 5\sqrt{2} \times 5 = \frac{25\sqrt{2}}{2}$ cm².
- Diện tích của tam giác EMO là $\frac{1}{2} \times EO \times MO = \frac{1}{2} \times 5\sqrt{2} \times 5 = \frac{25\sqrt{2}}{2}$ cm².
- Tổng diện tích của tứ giác BMEO là $\frac{25\sqrt{2}}{2} + \frac{25\sqrt{2}}{2} = 25\sqrt{2}$ cm².
Đáp số:
A. Hình thang cân
B. 10 cm
C. $5\sqrt{2}$ cm
D. $25\sqrt{2}$ cm²
Câu 8.
Để giải quyết bài toán này, chúng ta cần hiểu rằng diện tích của tam giác ABC luôn bằng 3 cm², bất kể điểm A chuyển động như thế nào. Diện tích của một tam giác được tính bằng công thức:
\[ S = \frac{1}{2} \times \text{đáy} \times \text{chiều cao} \]
Trong trường hợp này, đáy là BC và chiều cao là khoảng cách từ điểm A đến đường thẳng BC. Ta có:
\[ 3 = \frac{1}{2} \times 2 \times \text{chiều cao} \]
Từ đó, ta giải ra chiều cao:
\[ 3 = 1 \times \text{chiều cao} \]
\[ \text{chiều cao} = 3 \div 1 = 3 \text{ cm} \]
Như vậy, điểm A phải luôn luôn cách đường thẳng BC một khoảng là 3 cm. Điều này có nghĩa là điểm A sẽ nằm trên hai đường thẳng song song với BC và cách BC một khoảng 3 cm.
Do đó, đáp án đúng là:
C. Hai đường thẳng song song với BC và cách BC một khoảng 3 cm.
Câu 9.
Để $\Delta ABC$ có I là tâm đường tròn nội tiếp tam giác. E, F là hình chiếu của I trên AB, AC, ta cần xác định điều kiện để tứ giác AEIF là hình vuông.
Trước tiên, ta nhận thấy rằng:
- I là tâm đường tròn nội tiếp của $\Delta ABC$, do đó IE và IF là các bán kính của đường tròn nội tiếp và vuông góc với AB và AC lần lượt tại E và F.
- Vì IE và IF là các đoạn thẳng vuông góc với AB và AC, nên tứ giác AEIF có các góc vuông tại E và F.
Để AEIF là hình vuông, ta cần thêm điều kiện gì nữa?
Ta biết rằng:
- Trong một hình vuông, tất cả các cạnh đều bằng nhau và các góc đều là góc vuông.
Do đó, để AEIF là hình vuông, ta cần:
- AE = EF = FI = IA.
Từ đây, ta suy ra:
- IE = IF (vì chúng là các bán kính của đường tròn nội tiếp).
- Để IE = IF, ta cần góc BAC phải là góc vuông (90°), vì chỉ khi đó, các hình chiếu IE và IF sẽ bằng nhau và tạo thành các cạnh bằng nhau của hình vuông.
Vậy, điều kiện của $\Delta ABC$ để AEIF là hình vuông là:
$\Delta ABC$ vuông tại A.
Đáp án đúng là: C. $\Delta ABC$ vuông tại A.
Câu 10:
Trong hình bình hành ABCD, ta biết rằng đường chéo AC và BD cắt nhau tại điểm I và chia đôi nhau. Điều này có nghĩa là AI = IC và BI = ID.
Do đó, ta có các tính chất sau:
- Các đường chéo của hình bình hành chia đôi nhau.
- Các cặp cạnh đối song song và bằng nhau.
- Các góc đối bằng nhau.
Cụ thể, ta có:
- AB = CD
- AD = BC
- AB // CD
- AD // BC
- ∠BAD = ∠BCD
- ∠ABC = ∠ADC
Vậy, phương án đúng là:
- Các đường chéo của hình bình hành chia đôi nhau.
Đáp án: Các đường chéo của hình bình hành chia đôi nhau.