Câu 1:
Giả sử ông A tăng giá thuê phòng thêm $x$ lần, mỗi lần 100 nghìn đồng/phòng/tháng. Khi đó, giá thuê mỗi phòng/tháng sẽ là:
\[ 1,5 + 0,1x \text{ (triệu đồng)} \]
Số phòng còn lại có người thuê sẽ là:
\[ 40 - x \text{ (căn phòng)} \]
Doanh thu hàng tháng từ việc cho thuê phòng sẽ là:
\[ (1,5 + 0,1x)(40 - x) \text{ (triệu đồng)} \]
Ta cần tìm giá trị của \( x \) để doanh thu là lớn nhất. Xét hàm số doanh thu:
\[ f(x) = (1,5 + 0,1x)(40 - x) \]
\[ f(x) = 60 - 1,5x + 4x - 0,1x^2 \]
\[ f(x) = -0,1x^2 + 2,5x + 60 \]
Để tìm giá trị lớn nhất của hàm số này, ta tính đạo hàm và tìm điểm cực đại:
\[ f'(x) = -0,2x + 2,5 \]
Đặt đạo hàm bằng 0 để tìm giá trị của \( x \):
\[ -0,2x + 2,5 = 0 \]
\[ 0,2x = 2,5 \]
\[ x = 12,5 \]
Vì \( x \) phải là số nguyên, ta kiểm tra hai giá trị gần nhất là \( x = 12 \) và \( x = 13 \).
- Khi \( x = 12 \):
\[ f(12) = -0,1(12)^2 + 2,5(12) + 60 \]
\[ f(12) = -0,1(144) + 30 + 60 \]
\[ f(12) = -14,4 + 30 + 60 \]
\[ f(12) = 75,6 \text{ (triệu đồng)} \]
- Khi \( x = 13 \):
\[ f(13) = -0,1(13)^2 + 2,5(13) + 60 \]
\[ f(13) = -0,1(169) + 32,5 + 60 \]
\[ f(13) = -16,9 + 32,5 + 60 \]
\[ f(13) = 75,6 \text{ (triệu đồng)} \]
Như vậy, doanh thu lớn nhất đạt được khi \( x = 12 \) hoặc \( x = 13 \). Ta chọn giá trị \( x = 12 \) để tính giá thuê phòng:
\[ 1,5 + 0,1 \times 12 = 1,5 + 1,2 = 2,7 \text{ (triệu đồng)} \]
Vậy ông A nên cho thuê với giá 2,7 triệu đồng/phòng/tháng để doanh thu là lớn nhất.
Đáp số: 2,7 triệu đồng.
Câu 2:
Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Xác định các điểm đặc biệt trên đồ thị để tìm các tham số \(a\), \(b\), \(c\), và \(d\).
2. Tính giá trị của biểu thức \(P = b^2 + c^2 + d^2\).
Bước 1: Xác định các điểm đặc biệt trên đồ thị
- Đồ thị cắt trục \(Oy\) tại điểm \((0, -1)\). Do đó, khi \(x = 0\), ta có:
\[ y = \frac{0 - b}{a \cdot 0 + d} = -1 \]
\[ \frac{-b}{d} = -1 \]
\[ b = d \]
- Đồ thị cắt trục \(Ox\) tại điểm \((1, 0)\). Do đó, khi \(y = 0\), ta có:
\[ 0 = \frac{x - b}{ax + d} \]
\[ x - b = 0 \]
\[ x = b \]
Vì điểm cắt trục \(Ox\) là \((1, 0)\), nên \(b = 1\).
- Từ \(b = d\), ta suy ra \(d = 1\).
- Đồ thị có tiệm cận đứng tại \(x = -1\). Do đó, khi \(ax + d = 0\), ta có:
\[ ax + 1 = 0 \]
\[ x = -\frac{1}{a} \]
Vì tiệm cận đứng là \(x = -1\), nên:
\[ -\frac{1}{a} = -1 \]
\[ a = 1 \]
Bước 2: Tính giá trị của biểu thức \(P = b^2 + c^2 + d^2\)
- Ta đã tìm được \(b = 1\), \(d = 1\), và \(a = 1\). Để tìm \(c\), ta sử dụng điểm \((0, -1)\):
\[ y = \frac{x - 1}{x + 1} \]
Khi \(x = 0\), ta có:
\[ y = \frac{0 - 1}{0 + 1} = -1 \]
Do đó, \(c = 0\).
- Vậy \(P = b^2 + c^2 + d^2 = 1^2 + 0^2 + 1^2 = 1 + 0 + 1 = 2\).
Đáp số: \(P = 2\).