Bài 1.
a) $\frac{-2}{5} + \frac{9}{10} \cdot \frac{5}{3}$
Ta thực hiện phép nhân trước:
$\frac{9}{10} \cdot \frac{5}{3} = \frac{9 \cdot 5}{10 \cdot 3} = \frac{45}{30} = \frac{3}{2}$
Sau đó thực hiện phép cộng:
$\frac{-2}{5} + \frac{3}{2} = \frac{-4}{10} + \frac{15}{10} = \frac{11}{10}$
Vậy kết quả là $\frac{11}{10}$.
b) $\sqrt{(-9)^2} - \sqrt{16} + |-2|$
Ta tính từng phần:
$\sqrt{(-9)^2} = \sqrt{81} = 9$
$\sqrt{16} = 4$
$|-2| = 2$
Sau đó thực hiện phép trừ và cộng:
$9 - 4 + 2 = 7$
Vậy kết quả là 7.
c) $\sqrt{\frac{25}{81}} : \frac{10}{9} + |\frac{-4}{9}| \cdot 0,9 + (\frac{1}{2023})^0$
Ta tính từng phần:
$\sqrt{\frac{25}{81}} = \frac{5}{9}$
$\frac{5}{9} : \frac{10}{9} = \frac{5}{9} \cdot \frac{9}{10} = \frac{5}{10} = \frac{1}{2}$
$|\frac{-4}{9}| = \frac{4}{9}$
$\frac{4}{9} \cdot 0,9 = \frac{4}{9} \cdot \frac{9}{10} = \frac{4}{10} = \frac{2}{5}$
$(\frac{1}{2023})^0 = 1$
Sau đó thực hiện phép cộng:
$\frac{1}{2} + \frac{2}{5} + 1 = \frac{5}{10} + \frac{4}{10} + 1 = \frac{9}{10} + 1 = \frac{9}{10} + \frac{10}{10} = \frac{19}{10}$
Vậy kết quả là $\frac{19}{10}$.
Bài 2.
a) $\frac{2}{3}x-\frac{1}{15}=\frac{-4}{5}$
$\frac{2}{3}x=\frac{-4}{5}+\frac{1}{15}$
$\frac{2}{3}x=\frac{-11}{15}$
$x=\frac{-11}{15}:\frac{2}{3}$
$x=\frac{-11}{10}$
b) $|2x+0,5|-\frac{1}{3}=\frac{4}{5}$
$|2x+0,5|=\frac{4}{5}+\frac{1}{3}$
$|2x+0,5|=\frac{17}{15}$
$2x+0,5=\frac{17}{15}$ hoặc $2x+0,5=\frac{-17}{15}$
$2x=\frac{17}{15}-0,5$ hoặc $2x=\frac{-17}{15}-0,5$
$2x=\frac{19}{30}$ hoặc $2x=\frac{-49}{30}$
$x=\frac{19}{30}:2$ hoặc $x=\frac{-49}{30}:2$
$x=\frac{19}{60}$ hoặc $x=\frac{-49}{60}$
c) $(x^2-\frac{1}{4})(2x+\frac{2}{5})=0$
$(x-\frac{1}{2})(x+\frac{1}{2})(2x+\frac{2}{5})=0$
$x-\frac{1}{2}=0$ hoặc $x+\frac{1}{2}=0$ hoặc $2x+\frac{2}{5}=0$
$x=\frac{1}{2}$ hoặc $x=\frac{-1}{2}$ hoặc $2x=\frac{-2}{5}$
$x=\frac{1}{2}$ hoặc $x=\frac{-1}{2}$ hoặc $x=\frac{-1}{5}$
Bài 3.
a) Số học sinh tham gia môn cầu lông chiếm 20%
Số học sinh tham gia môn bóng đá chiếm:
100% - (20% + 30% + 10%) = 40%
b) Số học sinh tham gia môn bóng đá là:
300 : 100 x 40 = 120 (học sinh)
Đáp số: a) Cầu lông: 20%; Bóng đá: 40%
b) 120 học sinh
Bài 4.
a) Ta có:
- $\widehat{MOA} = \widehat{MOB}$ (vì Oz là tia phân giác của $\widehat{xOy}$)
- $OA = OB$ (vì MA và MB là các đường cao hạ từ M xuống Ox và Oy)
- $MO$ chung
Do đó, theo trường hợp bằng nhau thứ nhất (cạnh huyền và cạnh góc vuông), ta có $\Delta MOA = \Delta MOB$.
Từ đây, ta suy ra $\widehat{MAO} = \widehat{MBO}$, do đó MO là tia phân giác của góc $\widehat{BMA}$.
b) Ta có:
- $\widehat{MAH} = \widehat{MBH}$ (vì MO là tia phân giác của góc $\widehat{BMA}$)
- $AH = BH$ (vì $\Delta MOA = \Delta MOB$)
Do đó, theo trường hợp bằng nhau thứ hai (cạnh huyền và cạnh góc vuông), ta có $\Delta MAH = \Delta MBH$.
Từ đây, ta suy ra $\widehat{AMH} = \widehat{BMH} = 90^\circ$, do đó $OM \perp AB$.
c) Ta có:
- $DE \parallel AB$ (theo đề bài)
- $\widehat{ADE} = \widehat{ABD}$ (góc so le trong)
Ta cũng có:
- $\widehat{ABD} = \widehat{BAM}$ (vì $\Delta MOA = \Delta MOB$)
Do đó, ta suy ra $\widehat{ADE} = \widehat{BAM}$, tức là đường thẳng DE và đường thẳng AM cắt nhau tạo thành hai góc bằng nhau. Điều này chứng tỏ rằng 3 điểm A, M, E thẳng hàng.
Đáp số:
a) $\Delta MOA = \Delta MOB$ và MO là tia phân giác của góc $\widehat{BMA}$
b) $OM \perp AB$
c) 3 điểm A, M, E thẳng hàng.
Bài 5.
Để tìm các số nguyên \( x \) và \( y \) thỏa mãn phương trình \( 25 - y^2 = 8(x - 2015)^2 \), chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Xác định các giá trị có thể của \( y \):
- \( y^2 \) là một số chính phương, do đó \( y^2 \leq 25 \).
- Các giá trị của \( y \) có thể là: \( y = -5, -4, -3, -2, -1, 0, 1, 2, 3, 4, 5 \).
2. Kiểm tra từng giá trị của \( y \):
- \( y = -5 \): \( 25 - (-5)^2 = 25 - 25 = 0 \)
\[
0 = 8(x - 2015)^2 \implies (x - 2015)^2 = 0 \implies x = 2015
\]
Vậy \( (x, y) = (2015, -5) \) là một nghiệm.
- \( y = 5 \): \( 25 - 5^2 = 25 - 25 = 0 \)
\[
0 = 8(x - 2015)^2 \implies (x - 2015)^2 = 0 \implies x = 2015
\]
Vậy \( (x, y) = (2015, 5) \) là một nghiệm.
- \( y = -4 \): \( 25 - (-4)^2 = 25 - 16 = 9 \)
\[
9 = 8(x - 2015)^2 \implies (x - 2015)^2 = \frac{9}{8} \quad (\text{không là số nguyên})
\]
Do đó, không có nghiệm nguyên cho \( y = -4 \).
- \( y = 4 \): \( 25 - 4^2 = 25 - 16 = 9 \)
\[
9 = 8(x - 2015)^2 \implies (x - 2015)^2 = \frac{9}{8} \quad (\text{không là số nguyên})
\]
Do đó, không có nghiệm nguyên cho \( y = 4 \).
- \( y = -3 \): \( 25 - (-3)^2 = 25 - 9 = 16 \)
\[
16 = 8(x - 2015)^2 \implies (x - 2015)^2 = 2 \quad (\text{không là số chính phương})
\]
Do đó, không có nghiệm nguyên cho \( y = -3 \).
- \( y = 3 \): \( 25 - 3^2 = 25 - 9 = 16 \)
\[
16 = 8(x - 2015)^2 \implies (x - 2015)^2 = 2 \quad (\text{không là số chính phương})
\]
Do đó, không có nghiệm nguyên cho \( y = 3 \).
- \( y = -2 \): \( 25 - (-2)^2 = 25 - 4 = 21 \)
\[
21 = 8(x - 2015)^2 \quad (\text{không chia hết cho 8})
\]
Do đó, không có nghiệm nguyên cho \( y = -2 \).
- \( y = 2 \): \( 25 - 2^2 = 25 - 4 = 21 \)
\[
21 = 8(x - 2015)^2 \quad (\text{không chia hết cho 8})
\]
Do đó, không có nghiệm nguyên cho \( y = 2 \).
- \( y = -1 \): \( 25 - (-1)^2 = 25 - 1 = 24 \)
\[
24 = 8(x - 2015)^2 \implies (x - 2015)^2 = 3 \quad (\text{không là số chính phương})
\]
Do đó, không có nghiệm nguyên cho \( y = -1 \).
- \( y = 1 \): \( 25 - 1^2 = 25 - 1 = 24 \)
\[
24 = 8(x - 2015)^2 \implies (x - 2015)^2 = 3 \quad (\text{không là số chính phương})
\]
Do đó, không có nghiệm nguyên cho \( y = 1 \).
- \( y = 0 \): \( 25 - 0^2 = 25 \)
\[
25 = 8(x - 2015)^2 \quad (\text{không chia hết cho 8})
\]
Do đó, không có nghiệm nguyên cho \( y = 0 \).
3. Kết luận:
- Các nghiệm nguyên của phương trình \( 25 - y^2 = 8(x - 2015)^2 \) là \( (x, y) = (2015, -5) \) và \( (x, y) = (2015, 5) \).
Đáp số: \( (x, y) = (2015, -5) \) và \( (x, y) = (2015, 5) \).