Câu 1:
Để thực hiện phép tính $-\frac{5}{12} + \frac{-1}{3}$, chúng ta cần quy đồng mẫu số của hai phân số này.
Bước 1: Tìm mẫu số chung của 12 và 3. Mẫu số chung của 12 và 3 là 12.
Bước 2: Quy đồng mẫu số của $\frac{-1}{3}$ để có cùng mẫu số với $\frac{-5}{12}$:
\[
\frac{-1}{3} = \frac{-1 \times 4}{3 \times 4} = \frac{-4}{12}
\]
Bước 3: Thực hiện phép cộng hai phân số đã quy đồng mẫu số:
\[
-\frac{5}{12} + \frac{-4}{12} = \frac{-5 + (-4)}{12} = \frac{-9}{12}
\]
Bước 4: Rút gọn phân số $\frac{-9}{12}$:
\[
\frac{-9}{12} = \frac{-9 \div 3}{12 \div 3} = \frac{-3}{4}
\]
Vậy kết quả của phép tính $-\frac{5}{12} + \frac{-1}{3}$ là $\frac{-3}{4}$.
Đáp án đúng là: D. $\frac{-3}{4}$.
Câu 2:
Để xác định khẳng định nào là đúng, chúng ta sẽ kiểm tra từng lựa chọn một.
A. $2,(5) \in Z$
- Số $2,(5)$ là số thập phân vô hạn tuần hoàn, không phải là số nguyên. Do đó, $2,(5) \notin Z$.
B. $\frac{-2}{3} \in Z$
- Số $\frac{-2}{3}$ là số phân số, không phải là số nguyên. Do đó, $\frac{-2}{3} \notin Z$.
C. $3 \in Z$
- Số 3 là số nguyên. Do đó, $3 \in Z$.
D. $\sqrt{3} \in Z$
- Số $\sqrt{3}$ là số vô tỉ, không phải là số nguyên. Do đó, $\sqrt{3} \notin Z$.
Từ các lập luận trên, khẳng định đúng là:
C. $3 \in Z$
Đáp án: C. $3 \in Z$
Câu 3:
Để giải bài toán này, ta sẽ áp dụng tính chất của đại lượng tỉ lệ thuận.
Bước 1: Xác định tỉ số giữa x và y.
- Ta biết rằng khi $x = 4$ thì $y = -12$.
- Tỉ số giữa x và y là $\frac{x}{y} = \frac{4}{-12} = -\frac{1}{3}$.
Bước 2: Áp dụng tỉ số để tìm giá trị của y khi x = -1,5.
- Khi $x = -1,5$, ta có $\frac{-1,5}{y} = -\frac{1}{3}$.
- Từ đây, ta có thể giải ra y:
\[ y = -1,5 \times (-3) = 4,5 \]
Vậy khi $x = -1,5$ thì $y = 4,5$.
Đáp án đúng là: B. $y = 4,5$.
Câu 4:
Câu hỏi:
Nếu số đo góc xOy bằng $47^0$ thì số đo góc đối đỉnh với góc xOy bằng bao nhiêu độ? A.$~123^0$ B.$~74^0$ C.$~132^0$ D.$~47^0$.
Câu trả lời:
- Góc đối đỉnh với góc xOy có số đo bằng số đo của góc xOy.
- Số đo góc xOy là $47^0$.
Vậy số đo góc đối đỉnh với góc xOy là $47^0$. Đáp án đúng là D. $47^0$.
Câu 5:
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng phương pháp tỷ lệ và tính chất của phân số.
Bước 1: Xác định tỷ lệ giữa \(x\) và \(y\)
Ta có:
\[
\frac{x}{5} = \frac{y}{7}
\]
Từ đây, ta thấy rằng \(x\) và \(y\) có tỷ lệ với nhau theo dạng:
\[
x : y = 5 : 7
\]
Bước 2: Áp dụng tính chất của dãy số tỷ lệ
Theo tính chất của dãy số tỷ lệ, ta có thể viết:
\[
x = 5k \quad \text{và} \quad y = 7k
\]
với \(k\) là một hằng số.
Bước 3: Thay vào phương trình \(x - y = 6\)
Thay \(x = 5k\) và \(y = 7k\) vào phương trình \(x - y = 6\):
\[
5k - 7k = 6
\]
\[
-2k = 6
\]
\[
k = -3
\]
Bước 4: Tìm giá trị của \(x\) và \(y\)
Thay \(k = -3\) vào các biểu thức \(x = 5k\) và \(y = 7k\):
\[
x = 5(-3) = -15
\]
\[
y = 7(-3) = -21
\]
Vậy, đáp án đúng là:
C. \(x = -15, y = -21\)
Đáp số: C. \(x = -15, y = -21\)
Câu 6:
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng tính chất của góc so le trong và góc đồng vị.
1. Xác định góc so le trong:
- Vì \( AE // BC \), nên góc \( \angle EAD \) và góc \( \angle ABC \) là hai góc so le trong.
- Do đó, \( \angle EAD = \angle ABC \).
2. Xác định góc đồng vị:
- Góc \( \angle EAD \) và góc \( \angle ADE \) là hai góc đồng vị.
- Do đó, \( \angle EAD = \angle ADE \).
3. Áp dụng vào bài toán:
- Ta biết rằng \( \angle ABC = 40^\circ \).
- Vậy \( \angle EAD = 40^\circ \).
4. Xác định góc \( y \):
- Trong tam giác \( ADE \), tổng các góc nội tiếp là \( 180^\circ \).
- Ta có \( \angle ADE = 40^\circ \) (góc đồng vị với \( \angle EAD \)).
- Góc \( \angle DAE = 75^\circ \) (cung cấp trong đề bài).
- Vậy góc \( y = 180^\circ - (\angle ADE + \angle DAE) = 180^\circ - (40^\circ + 75^\circ) = 65^\circ \).
Kết luận:
- \( x = 40^\circ \)
- \( y = 65^\circ \)
Đáp án đúng là: B. \( x = 45^\circ, y = 65^\circ \).