Câu 16.
Dữ liệu sau thuộc loại nào: Số cân nặng (đơn vị kilôgam) của 20 bạn trong lớp.
A. Dữ liệu số.
B. Dữ liệu không là số, có thể sắp thứ tự.
C. Dữ liệu không là số, không thể sắp thứ tự.
D. Dữ liệu không là số.
Lập luận từng bước:
1. Dữ liệu cân nặng của 20 bạn trong lớp là các con số đo lường khối lượng cơ thể, được tính bằng đơn vị kilôgam.
2. Các con số này đều là số thực, có thể là số nguyên hoặc số thập phân tùy theo cân nặng cụ thể của mỗi bạn.
3. Vì dữ liệu này là các con số đo lường, nên chúng thuộc loại dữ liệu số.
Do đó, đáp án đúng là:
A. Dữ liệu số.
Câu 17.
Để thực hiện phép tính $\frac{5}{16} - (\frac{7}{15} - \frac{3}{16}) + \frac{17}{30}$ một cách hợp lý, ta sẽ thực hiện các bước sau:
Bước 1: Tính phần trong ngoặc trước:
\[
\frac{7}{15} - \frac{3}{16}
\]
Để trừ hai phân số này, ta cần quy đồng mẫu số chung. Mẫu số chung của 15 và 16 là 240.
Quy đồng:
\[
\frac{7}{15} = \frac{7 \times 16}{15 \times 16} = \frac{112}{240}
\]
\[
\frac{3}{16} = \frac{3 \times 15}{16 \times 15} = \frac{45}{240}
\]
Bây giờ, ta thực hiện phép trừ:
\[
\frac{112}{240} - \frac{45}{240} = \frac{112 - 45}{240} = \frac{67}{240}
\]
Bước 2: Thay kết quả vừa tìm được vào biểu thức ban đầu:
\[
\frac{5}{16} - \frac{67}{240} + \frac{17}{30}
\]
Bước 3: Quy đồng mẫu số chung của ba phân số này. Mẫu số chung của 16, 240 và 30 là 240.
Quy đồng:
\[
\frac{5}{16} = \frac{5 \times 15}{16 \times 15} = \frac{75}{240}
\]
\[
\frac{17}{30} = \frac{17 \times 8}{30 \times 8} = \frac{136}{240}
\]
Bây giờ, ta thực hiện phép tính:
\[
\frac{75}{240} - \frac{67}{240} + \frac{136}{240} = \frac{75 - 67 + 136}{240} = \frac{144}{240}
\]
Bước 4: Rút gọn phân số:
\[
\frac{144}{240} = \frac{144 \div 48}{240 \div 48} = \frac{3}{5}
\]
Vậy kết quả của phép tính là:
\[
\frac{3}{5}
\]
Câu 18:
Để tính giá trị biểu thức \( A = \frac{35,11 \times 4,25}{7,15} \) bằng cách làm tròn mỗi số với độ chính xác 0,01 trong biểu thức rồi thực hiện phép tính, ta làm như sau:
1. Làm tròn các số trong biểu thức:
- \( 35,11 \) làm tròn đến hàng phần trăm là \( 35,11 \)
- \( 4,25 \) làm tròn đến hàng phần trăm là \( 4,25 \)
- \( 7,15 \) làm tròn đến hàng phần trăm là \( 7,15 \)
2. Thay các số đã làm tròn vào biểu thức:
\( A = \frac{35,11 \times 4,25}{7,15} \)
3. Thực hiện phép nhân ở tử số:
\( 35,11 \times 4,25 = 149,2775 \)
4. Thực hiện phép chia:
\( \frac{149,2775}{7,15} \approx 20,88 \)
Vậy giá trị biểu thức \( A \) là khoảng \( 20,88 \).
Câu 19:
Để kiểm tra xem đường thẳng a và đường thẳng b có song song với nhau không, ta cần dựa vào các tính chất của đường thẳng song song.
1. Kiểm tra góc so le trong:
- Ta thấy góc so le trong giữa đường thẳng a và đường thẳng b là góc DAB và góc ABC.
- Nếu góc DAB bằng góc ABC thì đường thẳng a và đường thẳng b sẽ song song.
2. Kiểm tra góc đồng vị:
- Ta thấy góc đồng vị giữa đường thẳng a và đường thẳng b là góc DAB và góc CBA.
- Nếu góc DAB bằng góc CBA thì đường thẳng a và đường thẳng b sẽ song song.
3. Kiểm tra góc trong cùng phía:
- Ta thấy góc trong cùng phía giữa đường thẳng a và đường thẳng b là góc DAB và góc ABC.
- Nếu tổng của góc DAB và góc ABC bằng 180° thì đường thẳng a và đường thẳng b sẽ song song.
Từ hình vẽ, ta thấy:
- Góc DAB = 50°
- Góc ABC = 130°
Ta kiểm tra tổng của góc DAB và góc ABC:
\[ 50° + 130° = 180° \]
Vì tổng của góc DAB và góc ABC bằng 180°, nên theo tính chất của đường thẳng song song, ta kết luận rằng đường thẳng a và đường thẳng b song song với nhau.
Đáp số: Đường thẳng a và đường thẳng b song song với nhau vì tổng của góc trong cùng phía bằng 180°.
Câu 20.
a) Chứng minh $\Delta ABM = \Delta ACM$:
- Ta có $\Delta ABC$ cân tại A, suy ra AB = AC.
- M là trung điểm của BC, suy ra BM = MC.
- Xét $\Delta ABM$ và $\Delta ACM$, ta có:
- AB = AC (vì $\Delta ABC$ cân tại A)
- AM chung
- BM = MC (vì M là trung điểm của BC)
- Vậy $\Delta ABM = \Delta ACM$ (cạnh - cạnh - cạnh)
b) Chứng minh rằng $AK = 2 \cdot MC$:
- Ta có N là trung điểm của AB, suy ra AN = NB.
- Trên tia đối của tia NC lấy điểm K sao cho NK = NC.
- Xét $\Delta ANC$ và $\Delta BNC$, ta có:
- NC chung
- AN = NB (vì N là trung điểm của AB)
- $\angle ANC = \angle BNC$ (vì tia NC và tia NK đối nhau)
- Vậy $\Delta ANC = \Delta BNC$ (cạnh - góc - cạnh)
- Suy ra AC = BC.
- Vì $\Delta ABM = \Delta ACM$, nên $\angle BAM = \angle CAM$.
- Xét $\Delta AKC$ và $\Delta AMC$, ta có:
- AC chung
- $\angle KAC = \angle MAC$ (vì $\angle KAC = \angle BAC - \angle BAN$ và $\angle MAC = \angle BAC - \angle BAM$)
- NK = NC (theo đề bài)
- Vậy $\Delta AKC = \Delta AMC$ (cạnh - góc - cạnh)
- Suy ra AK = 2 \cdot MC (vì K nằm trên tia đối của tia NC và NK = NC).
Đáp số: $AK = 2 \cdot MC$.
Câu 21.
Để xác định liệu kết luận của nhóm nghiên cứu có hợp lý hay không, chúng ta cần xem xét tỉ lệ học sinh thích các hoạt động bơi lội so với tổng số học sinh được khảo sát.
Bước 1: Xác định số lượng học sinh thích bơi lội và tổng số học sinh được khảo sát.
- Số học sinh thích bơi lội: 395 em.
- Tổng số học sinh được khảo sát: 550 em.
Bước 2: Tính tỉ lệ phần trăm học sinh thích bơi lội.
\[ \text{Tỉ lệ phần trăm} = \left( \frac{395}{550} \right) \times 100 \]
Bước 3: Thực hiện phép tính.
\[ \frac{395}{550} \approx 0,7182 \]
\[ 0,7182 \times 100 \approx 71,82\% \]
Bước 4: So sánh tỉ lệ phần trăm này với 50% để xác định liệu đa số học sinh có thích bơi lội hay không.
- 71,82% lớn hơn 50%.
Kết luận:
Tỉ lệ phần trăm học sinh thích bơi lội là 71,82%, lớn hơn 50%. Do đó, kết luận của nhóm nghiên cứu là hợp lý vì đa số học sinh thích các hoạt động bơi lội.
Đáp số: Kết luận của nhóm nghiên cứu là hợp lý vì 71,82% học sinh thích bơi lội, lớn hơn 50%.
Câu 22.
a, Số học sinh bị còi xương là:
\[ 40 \times \frac{15}{100} = 40 \times 0.15 = 6 \text{ (học sinh)} \]
b, Tổng số học sinh bị còi xương là 6 học sinh.
Đáp số:
a, 6 học sinh
b, 6 học sinh
Câu 23
Để vẽ biểu đồ đoạn thẳng biểu diễn dữ liệu của bảng thống kê số học sinh đạt điểm tốt của lớp 7A trong học kì 1, chúng ta thực hiện các bước sau:
1. Xác định trục tọa độ:
- Trục hoành (trục x): đại diện cho các tháng trong học kỳ 1.
- Trục tung (trục y): đại diện cho số học sinh đạt điểm tốt.
2. Lập bảng tọa độ:
- Tháng 9: (9, 6)
- Tháng 10: (10, 8)
- Tháng 11: (11, 12)
- Tháng 12: (12, 10)
3. Vẽ các điểm trên biểu đồ:
- Điểm (9, 6) ở trục x là tháng 9 và trục y là 6 học sinh.
- Điểm (10, 8) ở trục x là tháng 10 và trục y là 8 học sinh.
- Điểm (11, 12) ở trục x là tháng 11 và trục y là 12 học sinh.
- Điểm (12, 10) ở trục x là tháng 12 và trục y là 10 học sinh.
4. Kết nối các điểm:
- Vẽ các đoạn thẳng nối các điểm (9, 6), (10, 8), (11, 12), và (12, 10) để tạo thành biểu đồ đoạn thẳng.
5. Nhãn các trục và tiêu đề biểu đồ:
- Trục x: "Tháng"
- Trục y: "Số học sinh đạt điểm tốt"
- Tiêu đề biểu đồ: "Số học sinh đạt điểm tốt của lớp 7A trong học kì 1"
Biểu đồ đoạn thẳng sẽ cho thấy sự thay đổi số lượng học sinh đạt điểm tốt qua các tháng trong học kỳ 1 của lớp 7A.
Câu 24
Để tính diện tích cần quét sơn chống thấm, chúng ta cần tính diện tích của trần nhà và 4 mặt tường, sau đó trừ đi diện tích của các cửa ra vào và cửa sổ.
1. Tính diện tích trần nhà:
Diện tích trần nhà = Chiều dài × Chiều rộng
Diện tích trần nhà = 7 m × 3,6 m = 25,2 m²
2. Tính diện tích 4 mặt tường:
Diện tích 2 mặt tường dài = 2 × (Chiều dài × Chiều cao)
Diện tích 2 mặt tường dài = 2 × (7 m × 3,8 m) = 2 × 26,6 m² = 53,2 m²
Diện tích 2 mặt tường rộng = 2 × (Chiều rộng × Chiều cao)
Diện tích 2 mặt tường rộng = 2 × (3,6 m × 3,8 m) = 2 × 13,68 m² = 27,36 m²
Tổng diện tích 4 mặt tường = Diện tích 2 mặt tường dài + Diện tích 2 mặt tường rộng
Tổng diện tích 4 mặt tường = 53,2 m² + 27,36 m² = 80,56 m²
3. Tính diện tích các cửa ra vào:
Diện tích một cửa ra vào = Chiều dài × Chiều rộng
Diện tích một cửa ra vào = 2,2 m × 1,6 m = 3,52 m²
Tổng diện tích 2 cửa ra vào = 2 × 3,52 m² = 7,04 m²
4. Tính diện tích các cửa sổ:
Diện tích một cửa sổ = Chiều dài × Chiều rộng
Diện tích một cửa sổ = 1,5 m × 1,2 m = 1,8 m²
Tổng diện tích 4 cửa sổ = 4 × 1,8 m² = 7,2 m²
5. Tính tổng diện tích cần quét sơn chống thấm:
Tổng diện tích cần quét sơn = Diện tích trần nhà + Tổng diện tích 4 mặt tường - Tổng diện tích 2 cửa ra vào - Tổng diện tích 4 cửa sổ
Tổng diện tích cần quét sơn = 25,2 m² + 80,56 m² - 7,04 m² - 7,2 m² = 91,52 m²
6. Tính chi phí sơn chống thấm:
Chi phí sơn chống thấm = Tổng diện tích cần quét sơn × Giá tiền sơn
Chi phí sơn chống thấm = 91,52 m² × 5 000 đồng/m² = 457 600 đồng
Vậy, bác Nam mất thêm 457 600 đồng cho sơn chống thấm.