Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
**Câu 19:**
Trong mỗi chu kỳ theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân nguyên tử, độ âm điện của các nguyên tố thường tăng lên. Điều này có nghĩa là số phát biểu đúng là 4.
**Câu 20:**
Liên kết ion là liên kết được hình thành bởi lực hút tĩnh điện giữa các ion mang điện tích trái dấu. Do đó, đáp án đúng là D.
**Câu 21:**
a) Cấu hình electron của phosphorus (P) là: \(1s^2 2s^2 2p^6 3s^2 3p^3\).
b) Số electron lớp ngoài cùng của nguyên tử phosphorus là 5 (2 electron ở lớp 3s và 3 electron ở lớp 3p).
c) Phosphorus là phi kim.
d) Công thức oxide cao nhất của phosphorus là \(P_2O_5\).
e) Công thức hợp chất khí của phosphorus với hydrogen là \(PH_3\).
f) Công thức hydroxide cao nhất của phosphorus là \(H_3PO_4\).
g) Oxide và hydroxide cao nhất của phosphorus đều có tính acid.
**Câu 22:**
a) Tính phi kim: Si là phi kim yếu, Al là kim loại, P là phi kim.
b) Tính kim loại: Si là bán kim loại, Al là kim loại mạnh, P là phi kim.
c) Tính acid:
- Oxide cao nhất của Si là \(SiO_2\) có tính acid.
- Oxide cao nhất của Al là \(Al_2O_3\) có tính amphoteric.
- Oxide cao nhất của P là \(P_2O_5\) có tính acid.
**Câu 23:**
Viết phương trình phản ứng với nước:
1. \(Na_2O_3 + 3H_2O \rightarrow 2NaOH + H_2O_2\) (tính base)
2. \(SO_3 + H_2O \rightarrow H_2SO_4\) (tính acid)
3. \(Cl_2O_7 + H_2O \rightarrow 2HClO_4\) (tính acid)
4. \(CO_2 + H_2O \rightarrow H_2CO_3\) (tính acid)
5. \(CaO + H_2O \rightarrow Ca(OH)_2\) (tính base)
6. \(N_2O_5 + H_2O \rightarrow 2HNO_3\) (tính acid)
**Câu 24:**
Nguyên tố tạo hợp chất khí với hydrogen có công thức \(RH_3\) và chiếm 25,93% khối lượng trong oxide cao nhất là Nitrogen (N). Oxide cao nhất của Nitrogen là \(N_2O_5\).
**Câu 25:**
Hợp chất có công thức dạng \(X_2Y\) với tổng số proton là 23. Nếu X và Y là hai nguyên tố ở hai nhóm A liên tiếp trong cùng một chu kỳ, có thể là \(X = Na (11)\) và \(Y = Mg (12)\). Vậy công thức phân tử của \(X_2Y\) là \(Na_2Mg\).
**Câu 26:**
Gọi khối lượng của kim loại Y là \(m_Y\) và khối lượng của kim loại X là \(m_X\). Ta có:
\[
m_X + m_Y = 4,14 \text{ gam}
\]
Số mol của chất tan là bằng nhau, nên:
\[
\frac{m_X}{M_X} = \frac{m_Y}{M_Y}
\]
Với \(M_X < M_Y\), ta có thể tính được nồng độ phần trăm khối lượng của chất tan tạo bởi kim loại Y.
Giả sử \(M_X = 23\) (Na) và \(M_Y = 39\) (K), ta có:
\[
m_Y = 4,14 - m_X
\]
Tính toán sẽ cho ra nồng độ phần trăm khối lượng của chất tan tạo bởi kim loại Y.
Tóm lại, bạn cần tính toán cụ thể để tìm ra nồng độ phần trăm khối lượng của chất tan từ kim loại Y.
FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019
Email: info@fqa.vn
Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.