Giải hộ với

rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Mai Sin

Làm sao để có câu trả lời hay nhất?

  • Luôn có GIẢI THÍCH các bước giải
  • Không copy câu trả lời của Timi
  • Không sao chép trên mạng
  • Không spam câu trả lời để nhận điểm
  • Spam sẽ bị khóa tài khoản
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

27/12/2024

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 10. Trong hình lăng trụ ABC.A'B'C', vectơ $\overrightarrow{AA'}$ là vectơ chỉ chiều cao của lăng trụ, tức là vectơ chỉ từ đỉnh A lên đỉnh A' thẳng đứng. Ta xét các vectơ đã cho: - Vectơ $\overrightarrow{CC'}$ cũng là vectơ chỉ chiều cao của lăng trụ, tức là vectơ chỉ từ đỉnh C lên đỉnh C' thẳng đứng. - Vectơ $\overrightarrow{BC}$ là vectơ nằm trong mặt đáy ABC, không phải là vectơ chỉ chiều cao. - Vectơ $\overrightarrow{B'B}$ là vectơ chỉ chiều cao của lăng trụ nhưng ngược chiều với $\overrightarrow{AA'}$, tức là vectơ chỉ từ đỉnh B' xuống đỉnh B thẳng đứng. - Vectơ $\overrightarrow{C'C}$ là vectơ chỉ chiều cao của lăng trụ nhưng ngược chiều với $\overrightarrow{AA'}$, tức là vectơ chỉ từ đỉnh C' xuống đỉnh C thẳng đứng. Do đó, vectơ $\overrightarrow{AA'}$ bằng vectơ $\overrightarrow{CC'}$. Đáp án đúng là: A. $\overrightarrow{CC'}$. Câu 11. Để tính phương sai của mẫu số liệu ghép nhóm, ta thực hiện các bước sau: 1. Tính trung bình cộng của mẫu số liệu: - Tính trọng số trung tâm của mỗi nhóm: \[ \begin{aligned} &\text{Nhóm } [4;6): \quad x_1 = \frac{4 + 6}{2} = 5 \\ &\text{Nhóm } [6;8): \quad x_2 = \frac{6 + 8}{2} = 7 \\ &\text{Nhóm } [8;10): \quad x_3 = \frac{8 + 10}{2} = 9 \\ &\text{Nhóm } [10;12): \quad x_4 = \frac{10 + 12}{2} = 11 \\ &\text{Nhóm } [12;14): \quad x_5 = \frac{12 + 14}{2} = 13 \\ \end{aligned} \] - Tính tổng số lượng các quả mít: \[ n = 6 + 12 + 19 + 9 + 4 = 50 \] - Tính trung bình cộng: \[ \bar{x} = \frac{6 \cdot 5 + 12 \cdot 7 + 19 \cdot 9 + 9 \cdot 11 + 4 \cdot 13}{50} = \frac{30 + 84 + 171 + 99 + 52}{50} = \frac{436}{50} = 8.72 \] 2. Tính phương sai: - Tính bình phương của khoảng cách giữa mỗi giá trị trung tâm và trung bình cộng, nhân với tần số tương ứng: \[ \begin{aligned} &\text{Nhóm } [4;6): \quad f_1 \cdot (x_1 - \bar{x})^2 = 6 \cdot (5 - 8.72)^2 = 6 \cdot (-3.72)^2 = 6 \cdot 13.8384 = 83.0304 \\ &\text{Nhóm } [6;8): \quad f_2 \cdot (x_2 - \bar{x})^2 = 12 \cdot (7 - 8.72)^2 = 12 \cdot (-1.72)^2 = 12 \cdot 2.9584 = 35.5008 \\ &\text{Nhóm } [8;10): \quad f_3 \cdot (x_3 - \bar{x})^2 = 19 \cdot (9 - 8.72)^2 = 19 \cdot (0.28)^2 = 19 \cdot 0.0784 = 1.4896 \\ &\text{Nhóm } [10;12): \quad f_4 \cdot (x_4 - \bar{x})^2 = 9 \cdot (11 - 8.72)^2 = 9 \cdot (2.28)^2 = 9 \cdot 5.1984 = 46.7856 \\ &\text{Nhóm } [12;14): \quad f_5 \cdot (x_5 - \bar{x})^2 = 4 \cdot (13 - 8.72)^2 = 4 \cdot (4.28)^2 = 4 \cdot 18.3184 = 73.2736 \\ \end{aligned} \] - Tổng các giá trị trên: \[ \sum_{i=1}^{5} f_i \cdot (x_i - \bar{x})^2 = 83.0304 + 35.5008 + 1.4896 + 46.7856 + 73.2736 = 240.08 \] - Phương sai: \[ s^2 = \frac{\sum_{i=1}^{5} f_i \cdot (x_i - \bar{x})^2}{n} = \frac{240.08}{50} = 4.8016 \] 3. Làm tròn phương sai đến hàng phần nghìn: \[ s^2 \approx 4.802 \] Vậy phương sai của mẫu số liệu ghép nhóm là \(\boxed{4.802}\). Câu 12. Để tính tích vô hướng $\overrightarrow{a} \cdot (\overrightarrow{a} + \overrightarrow{b})$, ta thực hiện các bước sau: Bước 1: Tính $\overrightarrow{a} + \overrightarrow{b}$: \[ \overrightarrow{a} + \overrightarrow{b} = (1; 0; 3) + (-2; 2; 5) = (1 - 2; 0 + 2; 3 + 5) = (-1; 2; 8) \] Bước 2: Tính tích vô hướng $\overrightarrow{a} \cdot (\overrightarrow{a} + \overrightarrow{b})$: \[ \overrightarrow{a} \cdot (\overrightarrow{a} + \overrightarrow{b}) = (1; 0; 3) \cdot (-1; 2; 8) = 1 \cdot (-1) + 0 \cdot 2 + 3 \cdot 8 = -1 + 0 + 24 = 23 \] Vậy tích vô hướng $\overrightarrow{a} \cdot (\overrightarrow{a} + \overrightarrow{b})$ bằng 23. Đáp án đúng là: B. 23. Câu 13. Trước tiên, ta xác định các vectơ liên quan đến điểm O và B trong hình hộp ABCD.EFGH. - Điểm O là trung điểm của đoạn thẳng CH, do đó: \[ \overrightarrow{CO} = \frac{1}{2} \overrightarrow{CH} \] - Ta biết rằng: \[ \overrightarrow{CH} = \overrightarrow{CF} + \overrightarrow{FH} = \overrightarrow{CF} + \overrightarrow{AD} \] \[ \overrightarrow{CH} = \overrightarrow{CF} + \overrightarrow{AD} = \overrightarrow{CF} + \overrightarrow{BC} \] Do đó: \[ \overrightarrow{CO} = \frac{1}{2} (\overrightarrow{CF} + \overrightarrow{BC}) \] - Ta cũng biết rằng: \[ \overrightarrow{BO} = \overrightarrow{BC} + \overrightarrow{CO} \] Thay $\overrightarrow{CO}$ vào: \[ \overrightarrow{BO} = \overrightarrow{BC} + \frac{1}{2} (\overrightarrow{CF} + \overrightarrow{BC}) \] \[ \overrightarrow{BO} = \overrightarrow{BC} + \frac{1}{2} \overrightarrow{CF} + \frac{1}{2} \overrightarrow{BC} \] \[ \overrightarrow{BO} = \frac{3}{2} \overrightarrow{BC} + \frac{1}{2} \overrightarrow{CF} \] - Ta cũng biết rằng: \[ \overrightarrow{CF} = \overrightarrow{BF} - \overrightarrow{BC} \] Thay vào: \[ \overrightarrow{BO} = \frac{3}{2} \overrightarrow{BC} + \frac{1}{2} (\overrightarrow{BF} - \overrightarrow{BC}) \] \[ \overrightarrow{BO} = \frac{3}{2} \overrightarrow{BC} + \frac{1}{2} \overrightarrow{BF} - \frac{1}{2} \overrightarrow{BC} \] \[ \overrightarrow{BO} = \overrightarrow{BC} + \frac{1}{2} \overrightarrow{BF} \] - Ta cũng biết rằng: \[ \overrightarrow{BO} = \overrightarrow{BA} + \overrightarrow{AO} \] Ta thấy rằng: \[ \overrightarrow{AO} = \overrightarrow{AC} + \overrightarrow{CO} \] \[ \overrightarrow{AC} = \overrightarrow{AB} + \overrightarrow{BC} \] Do đó: \[ \overrightarrow{AO} = \overrightarrow{AB} + \overrightarrow{BC} + \frac{1}{2} (\overrightarrow{CF} + \overrightarrow{BC}) \] \[ \overrightarrow{AO} = \overrightarrow{AB} + \overrightarrow{BC} + \frac{1}{2} \overrightarrow{CF} + \frac{1}{2} \overrightarrow{BC} \] \[ \overrightarrow{AO} = \overrightarrow{AB} + \frac{3}{2} \overrightarrow{BC} + \frac{1}{2} \overrightarrow{CF} \] Thay vào: \[ \overrightarrow{BO} = \overrightarrow{BA} + \overrightarrow{BC} + \frac{1}{2} \overrightarrow{BF} \] Như vậy, ta có: \[ \overrightarrow{BO} = \frac{1}{2} \overrightarrow{BA} + \overrightarrow{BC} + \frac{1}{2} \overrightarrow{BF} \] Vậy khẳng định đúng là: C. $\overrightarrow{BO} = \frac{1}{2} \overrightarrow{BA} + \overrightarrow{BC} + \frac{1}{2} \overrightarrow{BF}$ Câu 14. Để tìm tọa độ của vectơ $\overrightarrow{AB}$, ta thực hiện phép trừ tọa độ của điểm A từ tọa độ của điểm B. Tọa độ của điểm A là $(-1; 2; -3)$ và tọa độ của điểm B là $(2; -1; 0)$. Ta có: \[ \overrightarrow{AB} = (B_x - A_x, B_y - A_y, B_z - A_z) \] Thay tọa độ của điểm A và điểm B vào công thức trên: \[ \overrightarrow{AB} = (2 - (-1), -1 - 2, 0 - (-3)) \] \[ \overrightarrow{AB} = (2 + 1, -1 - 2, 0 + 3) \] \[ \overrightarrow{AB} = (3, -3, 3) \] Vậy tọa độ của vectơ $\overrightarrow{AB}$ là $(3, -3, 3)$. Do đó, đáp án đúng là: B. $(3, -3, 3)$ Câu 15. Để tìm giá trị lớn nhất của hàm số \( y = f(x) \) trên đoạn \([-2; 4]\), ta thực hiện các bước sau: 1. Xác định các điểm cực trị: - Từ đồ thị, ta thấy hàm số đạt cực đại tại điểm \( x = 1 \) với giá trị \( f(1) = 3 \). 2. Kiểm tra giá trị của hàm số tại các biên của đoạn: - Tại \( x = -2 \), giá trị của hàm số là \( f(-2) = -2 \). - Tại \( x = 4 \), giá trị của hàm số là \( f(4) = 2 \). 3. So sánh các giá trị đã tìm được: - Giá trị tại điểm cực đại: \( f(1) = 3 \). - Giá trị tại biên \( x = -2 \): \( f(-2) = -2 \). - Giá trị tại biên \( x = 4 \): \( f(4) = 2 \). Trong các giá trị này, giá trị lớn nhất là 3. Vậy giá trị lớn nhất của hàm số \( y = f(x) \) trên đoạn \([-2; 4]\) là 3, đạt được khi \( x = 1 \). Đáp án đúng là: D. 3. Câu 16. Trước tiên, ta xét từng mệnh đề một để xác định mệnh đề nào là sai. A. \( |\overrightarrow{AB}| = |\overrightarrow{CD}| \) - Vì ABCD là hình lập phương, nên AB và CD là hai cạnh bằng nhau. Do đó, độ dài của hai vectơ này sẽ bằng nhau: \[ |\overrightarrow{AB}| = |\overrightarrow{CD}| \] B. \( \overrightarrow{AB} = \overrightarrow{CD} \) - Mặc dù độ dài của hai vectơ này bằng nhau, nhưng chúng không cùng hướng. \(\overrightarrow{AB}\) đi từ A đến B, trong khi \(\overrightarrow{CD}\) đi từ C đến D. Do đó, hai vectơ này không bằng nhau: \[ \overrightarrow{AB} \neq \overrightarrow{CD} \] C. \( \overrightarrow{AC} = \overrightarrow{AB} + \overrightarrow{AD} \) - Trong hình lập phương, AC là đường chéo của mặt đáy ABCD. Ta có thể viết vectơ \(\overrightarrow{AC}\) như tổng của hai vectơ \(\overrightarrow{AB}\) và \(\overrightarrow{AD}\): \[ \overrightarrow{AC} = \overrightarrow{AB} + \overrightarrow{AD} \] D. \( \overrightarrow{AB} + \overrightarrow{AD} + \overrightarrow{AA'} = \overrightarrow{AC'} \) - Trong hình lập phương, AC' là đường chéo từ đỉnh A đến đỉnh C' của khối lập phương. Ta có thể viết vectơ \(\overrightarrow{AC'}\) như tổng của ba vectơ \(\overrightarrow{AB}\), \(\overrightarrow{AD}\), và \(\overrightarrow{AA'}\): \[ \overrightarrow{AC'} = \overrightarrow{AB} + \overrightarrow{AD} + \overrightarrow{AA'} \] Từ các phân tích trên, ta thấy rằng mệnh đề B là sai vì \(\overrightarrow{AB}\) và \(\overrightarrow{CD}\) không cùng hướng. Đáp án: B. \( \overrightarrow{AB} = \overrightarrow{CD} \) Câu 17. Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ dựa vào các thông tin từ đồ thị của hàm số \( y = \frac{x - b}{cx + d} \). 1. Xác định các điểm đặc biệt trên đồ thị: - Đồ thị cắt trục \( Oy \) tại điểm \( (0, 1) \). Điều này cho thấy khi \( x = 0 \), \( y = 1 \). Do đó: \[ y = \frac{0 - b}{c \cdot 0 + d} = 1 \implies \frac{-b}{d} = 1 \implies -b = d \implies d = -b \] - Đồ thị cắt trục \( Ox \) tại điểm \( (2, 0) \). Điều này cho thấy khi \( x = 2 \), \( y = 0 \). Do đó: \[ y = \frac{2 - b}{c \cdot 2 + d} = 0 \implies 2 - b = 0 \implies b = 2 \] - Từ \( d = -b \) và \( b = 2 \), ta có: \[ d = -2 \] 2. Xác định giá trị của \( c \): - Ta biết rằng đường thẳng \( y = \frac{x - b}{cx + d} \) có tiệm cận đứng là \( x = -\frac{d}{c} \). Từ đồ thị, ta thấy tiệm cận đứng là \( x = -1 \). Do đó: \[ -\frac{d}{c} = -1 \implies \frac{d}{c} = 1 \implies c = d \] - Vì \( d = -2 \), ta có: \[ c = -2 \] 3. Tính giá trị của biểu thức \( P = b^2 + c^2 + d^2 \): - Thay các giá trị đã tìm được vào biểu thức \( P \): \[ P = b^2 + c^2 + d^2 = 2^2 + (-2)^2 + (-2)^2 = 4 + 4 + 4 = 12 \] Vậy giá trị của biểu thức \( P \) là \( 12 \).
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
5.0/5 (1 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận
avatar
level icon
Huy Tuấnhg2

27/12/2024

Câu 14.
Ta có
\[\overrightarrow{AB} = (B_x - A_x, B_y - A_y, B_z - A_z)\]

\[\overrightarrow{AB} = (2 - (-1), -1 - 2, 0 - (-3))\]
\[\overrightarrow{AB} = (2 + 1, -1 - 2, 0 + 3)\]
\[\overrightarrow{AB} = (3, -3, 3)\]

Vậy tọa độ của vectơ $\overrightarrow{AB}$ là $(3, -3, 3)$.

Chọn
B. $(3, -3, 3)$

Câu 15.
Giá trị lớn nhất của hàm số \( y = f(x) \) trên đoạn \([-2; 4]\) là 3, đạt được khi \( x = 1 \).

Đáp án đúng là: D. 3.
 

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
Location Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Tuấn Quang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved