Câu 1.
Để tìm giá trị cực đại của hàm số \( y = x^3 - 6x^2 + 9x + 1 \), ta thực hiện các bước sau:
1. Tìm đạo hàm của hàm số:
\[ y' = \frac{d}{dx}(x^3 - 6x^2 + 9x + 1) = 3x^2 - 12x + 9 \]
2. Tìm các điểm cực trị bằng cách giải phương trình đạo hàm bằng 0:
\[ y' = 0 \]
\[ 3x^2 - 12x + 9 = 0 \]
Chia cả hai vế cho 3:
\[ x^2 - 4x + 3 = 0 \]
Phương trình này có dạng \( ax^2 + bx + c = 0 \). Ta sử dụng công thức nghiệm để giải:
\[ x = \frac{-b \pm \sqrt{b^2 - 4ac}}{2a} \]
\[ x = \frac{4 \pm \sqrt{(-4)^2 - 4 \cdot 1 \cdot 3}}{2 \cdot 1} \]
\[ x = \frac{4 \pm \sqrt{16 - 12}}{2} \]
\[ x = \frac{4 \pm \sqrt{4}}{2} \]
\[ x = \frac{4 \pm 2}{2} \]
\[ x = 3 \quad \text{hoặc} \quad x = 1 \]
3. Xác định tính chất của các điểm cực trị:
Ta cần kiểm tra dấu của đạo hàm \( y' \) ở các khoảng giữa các nghiệm:
- Khi \( x < 1 \), chọn \( x = 0 \):
\[ y'(0) = 3(0)^2 - 12(0) + 9 = 9 > 0 \]
- Khi \( 1 < x < 3 \), chọn \( x = 2 \):
\[ y'(2) = 3(2)^2 - 12(2) + 9 = 12 - 24 + 9 = -3 < 0 \]
- Khi \( x > 3 \), chọn \( x = 4 \):
\[ y'(4) = 3(4)^2 - 12(4) + 9 = 48 - 48 + 9 = 9 > 0 \]
Từ đó, ta thấy:
- \( y' \) chuyển từ dương sang âm tại \( x = 1 \), do đó \( x = 1 \) là điểm cực đại.
- \( y' \) chuyển từ âm sang dương tại \( x = 3 \), do đó \( x = 3 \) là điểm cực tiểu.
4. Tính giá trị cực đại của hàm số tại \( x = 1 \):
\[ y(1) = (1)^3 - 6(1)^2 + 9(1) + 1 = 1 - 6 + 9 + 1 = 5 \]
Vậy giá trị cực đại của hàm số \( y = x^3 - 6x^2 + 9x + 1 \) là 5, đạt được khi \( x = 1 \).
Đáp số: Giá trị cực đại của hàm số là 5, đạt được khi \( x = 1 \).
Câu 2.
Để tính $|\overrightarrow{n}|$, ta thực hiện các bước sau:
1. Tìm tích có hướng của hai vectơ $\overrightarrow{a}$ và $\overrightarrow{b}$:
- Gọi $\overrightarrow{a} = (10, 1, -4)$ và $\overrightarrow{b} = (2, -6, -7)$.
- Tích có hướng $\overrightarrow{n} = [\overrightarrow{a}, \overrightarrow{b}]$ được tính theo công thức:
\[
\overrightarrow{n} = \left| \begin{array}{ccc}
\mathbf{i} & \mathbf{j} & \mathbf{k} \\
10 & 1 & -4 \\
2 & -6 & -7
\end{array} \right|
\]
- Ta có:
\[
\overrightarrow{n} = \mathbf{i} \left(1 \cdot (-7) - (-4) \cdot (-6)\right) - \mathbf{j} \left(10 \cdot (-7) - (-4) \cdot 2\right) + \mathbf{k} \left(10 \cdot (-6) - 1 \cdot 2\right)
\]
\[
\overrightarrow{n} = \mathbf{i} (-7 - 24) - \mathbf{j} (-70 + 8) + \mathbf{k} (-60 - 2)
\]
\[
\overrightarrow{n} = \mathbf{i} (-31) - \mathbf{j} (-62) + \mathbf{k} (-62)
\]
\[
\overrightarrow{n} = (-31, 62, -62)
\]
2. Tính độ dài của vectơ $\overrightarrow{n}$:
- Độ dài của vectơ $\overrightarrow{n} = (-31, 62, -62)$ được tính theo công thức:
\[
|\overrightarrow{n}| = \sqrt{(-31)^2 + 62^2 + (-62)^2}
\]
\[
|\overrightarrow{n}| = \sqrt{961 + 3844 + 3844}
\]
\[
|\overrightarrow{n}| = \sqrt{8649}
\]
\[
|\overrightarrow{n}| = 93
\]
Vậy, $|\overrightarrow{n}| = 93$.
Câu 3.
Để tính tọa độ trọng tâm \( G \) của tam giác \( ABC \), ta sử dụng công thức tính tọa độ trọng tâm của một tam giác trong không gian. Trọng tâm \( G \) của tam giác \( ABC \) có tọa độ được tính theo công thức:
\[ G\left(\frac{x_A + x_B + x_C}{3}, \frac{y_A + y_B + y_C}{3}, \frac{z_A + z_B + z_C}{3}\right) \]
Trong đó, \( A(x_A, y_A, z_A) \), \( B(x_B, y_B, z_B) \), và \( C(x_C, y_C, z_C) \).
Áp dụng vào bài toán, ta có:
- \( A(1, 1, 2) \)
- \( B(3, -1, 1) \)
- \( C(2, 3, -6) \)
Tọa độ của trọng tâm \( G \) sẽ là:
\[ G\left(\frac{1 + 3 + 2}{3}, \frac{1 + (-1) + 3}{3}, \frac{2 + 1 + (-6)}{3}\right) \]
Ta thực hiện các phép tính:
\[ G\left(\frac{6}{3}, \frac{3}{3}, \frac{-3}{3}\right) \]
\[ G(2, 1, -1) \]
Vậy tọa độ của trọng tâm \( G \) là \( (2, 1, -1) \).
Cuối cùng, ta tính tổng \( a + b + c \):
\[ a + b + c = 2 + 1 + (-1) = 2 \]
Đáp số: \( a + b + c = 2 \)
Câu 4.
Gọi chiều dài mảnh vườn là $x$ (m), chiều rộng mảnh vườn là $y$ (m), $(x > 0, y > 0)$
Diện tích mảnh vườn là $200~m^2$ nên ta có:
$x \times y = 200$
Suy ra $y = \frac{200}{x}$
Chiều dài đoạn lưới là:
$x + 2y$
Để mua lưới cần số tiền là:
$24 \times (x + 2y)$ (ngàn đồng)
Thay $y = \frac{200}{x}$ vào biểu thức trên ta được:
$24 \times (x + 2y) = 24 \times (x + \frac{400}{x})$
Ta thấy $x > 0$, do đó để $24 \times (x + \frac{400}{x})$ nhỏ nhất thì $(x + \frac{400}{x})$ nhỏ nhất.
Xét hàm số $f(x) = x + \frac{400}{x}$, $x > 0$
$f'(x) = 1 - \frac{400}{x^2}$
$f'(x) = 0$
$\Rightarrow 1 - \frac{400}{x^2} = 0$
$\Rightarrow x^2 = 400$
$\Rightarrow x = 20$ (vì $x > 0$)
Lập bảng biến thiên:
\begin{tabular}{|c|c|c|c|}
\hline
x & $(0; 20)$ & 20 & $(20; +\infty)$ \\
\hline
$f'(x)$ & - & 0 & + \\
\hline
f(x) & Decreasing & Minimum & Increasing \\
\hline
\end{tabular}
Từ bảng biến thiên ta thấy $f(x)$ có giá trị nhỏ nhất bằng $f(20) = 40$
Vậy để tạo mảnh vườn $200~m^2$ ông A phải bỏ ra số tiền thấp nhất là:
$24 \times 40 = 960$ (ngàn đồng)
Đáp số: 960 ngàn đồng
Câu 5.
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Xác định phương trình của đường parabol và đường thẳng.
2. Tìm điểm M trên đường parabol sao cho đoạn thẳng MH ngắn nhất.
3. Tính độ dài đoạn thẳng MH.
Bước 1: Xác định phương trình của đường parabol và đường thẳng
- Đường parabol có đỉnh $I(0;4)$ và cắt trục hoành tại hai điểm có hoành độ lần lượt là $x_1 = -2$ và $x_2 = 2$. Phương trình của đường parabol có dạng:
\[ y = a(x - 0)^2 + 4 \]
Thay điểm $(2, 0)$ vào phương trình:
\[ 0 = a(2)^2 + 4 \Rightarrow 0 = 4a + 4 \Rightarrow a = -1 \]
Vậy phương trình của đường parabol là:
\[ y = -x^2 + 4 \]
- Đường thẳng đi qua điểm $B\left(\frac{425}{48}, 0\right)$ và $N\left(0, \frac{425}{64}\right)$. Phương trình đường thẳng có dạng:
\[ y = mx + n \]
Thay điểm $N(0, \frac{425}{64})$ vào phương trình:
\[ \frac{425}{64} = m \cdot 0 + n \Rightarrow n = \frac{425}{64} \]
Thay điểm $B\left(\frac{425}{48}, 0\right)$ vào phương trình:
\[ 0 = m \cdot \frac{425}{48} + \frac{425}{64} \Rightarrow m \cdot \frac{425}{48} = -\frac{425}{64} \Rightarrow m = -\frac{48}{64} = -\frac{3}{4} \]
Vậy phương trình của đường thẳng là:
\[ y = -\frac{3}{4}x + \frac{425}{64} \]
Bước 2: Tìm điểm M trên đường parabol sao cho đoạn thẳng MH ngắn nhất
Để đoạn thẳng MH ngắn nhất, đoạn thẳng MH phải vuông góc với đường thẳng $BC$. Gọi M có tọa độ $(x_0, y_0)$ trên đường parabol $y = -x^2 + 4$. Khi đó:
\[ y_0 = -x_0^2 + 4 \]
Phương trình tiếp tuyến của đường parabol tại điểm M là:
\[ y' = -2x_0 \]
Phương trình tiếp tuyến tại điểm M là:
\[ y - y_0 = -2x_0(x - x_0) \]
\[ y - (-x_0^2 + 4) = -2x_0(x - x_0) \]
\[ y + x_0^2 - 4 = -2x_0x + 2x_0^2 \]
\[ y = -2x_0x + x_0^2 + 4 \]
Để đoạn thẳng MH vuông góc với đường thẳng $BC$, hệ số góc của tiếp tuyến phải bằng $\frac{4}{3}$ (vì hệ số góc của đường thẳng $BC$ là $-\frac{3}{4}$):
\[ -2x_0 = \frac{4}{3} \Rightarrow x_0 = -\frac{2}{3} \]
Thay $x_0 = -\frac{2}{3}$ vào phương trình của đường parabol:
\[ y_0 = -\left(-\frac{2}{3}\right)^2 + 4 = -\frac{4}{9} + 4 = \frac{32}{9} \]
Vậy tọa độ của điểm M là:
\[ M\left(-\frac{2}{3}, \frac{32}{9}\right) \]
Bước 3: Tính độ dài đoạn thẳng MH
Điểm H nằm trên đường thẳng $BC$, thay $x = -\frac{2}{3}$ vào phương trình của đường thẳng $BC$:
\[ y = -\frac{3}{4}\left(-\frac{2}{3}\right) + \frac{425}{64} = \frac{1}{2} + \frac{425}{64} = \frac{32}{64} + \frac{425}{64} = \frac{457}{64} \]
Vậy tọa độ của điểm H là:
\[ H\left(-\frac{2}{3}, \frac{457}{64}\right) \]
Tính độ dài đoạn thẳng MH:
\[ MH = \sqrt{\left(-\frac{2}{3} - \left(-\frac{2}{3}\right)\right)^2 + \left(\frac{457}{64} - \frac{32}{9}\right)^2} \]
\[ MH = \sqrt{0 + \left(\frac{457}{64} - \frac{32}{9}\right)^2} \]
\[ MH = \left|\frac{457}{64} - \frac{32}{9}\right| \]
\[ MH = \left|\frac{457 \cdot 9 - 32 \cdot 64}{64 \cdot 9}\right| \]
\[ MH = \left|\frac{4113 - 2048}{576}\right| \]
\[ MH = \left|\frac{2065}{576}\right| \]
\[ MH = \frac{2065}{576} \approx 3.585 \text{ mét} \]
Vậy chiều dài của cây cầu là khoảng 3.585 mét.