**Câu 1:**
Để tính quãng đường hãm phanh, ta sử dụng công thức:
\[ v^2 = v_0^2 + 2aS \]
Trong đó:
- \( v \) là vận tốc cuối (0 m/s khi dừng lại),
- \( v_0 \) là vận tốc đầu (30,6 km/h = 30,6 * \(\frac{1000}{3600}\) m/s = 8,5 m/s),
- \( a \) là gia tốc (có thể tính từ lực hãm),
- \( S \) là quãng đường hãm.
Tính gia tốc \( a \) từ lực hãm:
\[ F = ma \Rightarrow a = \frac{F}{m} = \frac{250}{100} = 2,5 \, m/s^2 \]
Vì lực hãm làm giảm tốc độ, gia tốc sẽ là âm:
\[ a = -2,5 \, m/s^2 \]
Thay vào công thức:
\[ 0 = (8,5)^2 + 2 \cdot (-2,5) \cdot S \]
Giải phương trình:
\[ 0 = 72,25 - 5S \]
\[ 5S = 72,25 \]
\[ S = \frac{72,25}{5} = 14,45 \, m \]
**Đáp án:** Quãng đường hãm phanh là 14,45 m.
---
**Câu 2:**
Sử dụng công thức quãng đường rơi tự do:
\[ S = \frac{1}{2} g t^2 \]
Trong đó:
- \( g = 10 \, m/s^2 \)
- \( t = 40 \, s \)
Thay vào công thức:
\[ S = \frac{1}{2} \cdot 10 \cdot (40)^2 = 5 \cdot 1600 = 8000 \, m \]
Chuyển đổi sang km:
\[ S = \frac{8000}{1000} = 8 \, km \]
**Đáp án:** Quãng đường hòn đá rơi được là 8 km.
---
**Câu 3:**
Để tính tốc độ của ô tô 1 đối với ô tô 2, ta cần chuyển đổi tốc độ của ô tô 1 sang m/s:
\[ 70 \, km/h = 70 \cdot \frac{1000}{3600} \approx 19,44 \, m/s \]
Tốc độ của ô tô 2 là 15 m/s. Vì hai ô tô chuyển động ngược chiều nhau, tốc độ tương đối sẽ là tổng của hai tốc độ:
\[ v_{rel} = v_1 + v_2 = 19,44 + 15 = 34,44 \, m/s \]
Chuyển đổi sang km/h:
\[ v_{rel} = 34,44 \cdot \frac{3600}{1000} \approx 124,0 \, km/h \]
**Đáp án:** Tốc độ của ô tô 1 đối với ô tô 2 là 124,0 km/h.
---
**Câu 4:**
Sử dụng công thức quãng đường trong chuyển động thẳng nhanh dần đều:
\[ S = v_0 t + \frac{1}{2} a t^2 \]
Trong đó:
- \( S = 360 \, m \)
- \( v_0 = 3,6 \, km/h = 3,6 \cdot \frac{1000}{3600} = 1 \, m/s \)
- \( t = 40 \, s \)
Thay vào công thức:
\[ 360 = 1 \cdot 40 + \frac{1}{2} a (40)^2 \]
Giải phương trình:
\[ 360 = 40 + 800a \]
\[ 320 = 800a \]
\[ a = \frac{320}{800} = 0,4 \, m/s^2 \]
Chuyển đổi sang \( cm/s^2 \):
\[ a = 0,4 \cdot 100 = 40 \, cm/s^2 \]
**Đáp án:** Gia tốc của mô tô là 40 cm/s².
---
**Câu 5:**
Từ đồ thị, ta có thể tính tốc độ của vật II bằng cách lấy độ dốc của đường thẳng trong đồ thị. Nếu độ dốc là \( \Delta y / \Delta t \), với \( \Delta y \) là độ dịch chuyển và \( \Delta t \) là thời gian.
Giả sử độ dốc là \( k \) (m/s), ta có thể chuyển đổi sang km/h bằng cách nhân với 3,6.
Giả sử độ dốc là 2 m/s (chỉ là ví dụ, cần xem đồ thị để biết chính xác):
\[ v = k \cdot 3,6 = 2 \cdot 3,6 = 7,2 \, km/h \]
**Đáp án:** Tốc độ của vật II là 7,2 km/h (cần xem đồ thị để có giá trị chính xác).
---
**Câu 6:**
Sử dụng công thức lực:
\[ F = ma \]
Trong đó:
- Khối lượng máy bay \( m = 50 \, tấn = 50000 \, kg \)
- Gia tốc \( a = -0,5 \, m/s^2 \) (vì chuyển động chậm dần).
Tính lực hãm:
\[ F = 50000 \cdot (-0,5) = -25000 \, N \]
Chuyển đổi sang \( 10^3 N \):
\[ F = -25 \, 10^3 N \]
**Đáp án:** Lực hãm tác dụng lên máy bay là 25 \( 10^3 N \).