Câu 38.
Độ dài của vectơ $\overrightarrow a = (1; 2; -2)$ được tính theo công thức:
\[ |\overrightarrow a| = \sqrt{1^2 + 2^2 + (-2)^2} \]
Ta thực hiện các phép tính bên trong căn bậc hai:
\[ 1^2 = 1 \]
\[ 2^2 = 4 \]
\[ (-2)^2 = 4 \]
Do đó:
\[ |\overrightarrow a| = \sqrt{1 + 4 + 4} = \sqrt{9} = 3 \]
Vậy độ dài của vectơ $\overrightarrow a$ là 3.
Đáp án đúng là: C. $|\overrightarrow a| = 3$.
Câu 39.
Để tính giá trị của \(\overrightarrow{a} \cdot \overrightarrow{b}\), ta sử dụng công thức tính tích vô hướng của hai vectơ trong không gian Oxyz.
Công thức:
\[
\overrightarrow{a} \cdot \overrightarrow{b} = a_x \cdot b_x + a_y \cdot b_y + a_z \cdot b_z
\]
Trong đó:
- \(\overrightarrow{a} = (-3; 1; 2)\)
- \(\overrightarrow{b} = (0; -4; 5)\)
Áp dụng công thức trên, ta có:
\[
\overrightarrow{a} \cdot \overrightarrow{b} = (-3) \cdot 0 + 1 \cdot (-4) + 2 \cdot 5
\]
Tính từng thành phần:
\[
(-3) \cdot 0 = 0
\]
\[
1 \cdot (-4) = -4
\]
\[
2 \cdot 5 = 10
\]
Cộng lại các kết quả:
\[
0 + (-4) + 10 = 6
\]
Vậy giá trị của \(\overrightarrow{a} \cdot \overrightarrow{b}\) là 6.
Đáp án đúng là: C. 6.
Câu 40.
Để tính giá trị của \(\overrightarrow{a} \cdot \overrightarrow{b}\), ta sử dụng công thức nhân hai véc-tơ trong không gian Oxyz.
\[
\overrightarrow{a} \cdot \overrightarrow{b} = a_x \cdot b_x + a_y \cdot b_y + a_z \cdot b_z
\]
Trong đó:
- \(\overrightarrow{a} = (3; 1; 2)\)
- \(\overrightarrow{b} = (1; -2; 5)\)
Áp dụng công thức trên:
\[
\overrightarrow{a} \cdot \overrightarrow{b} = 3 \cdot 1 + 1 \cdot (-2) + 2 \cdot 5
\]
Tính từng phần:
\[
3 \cdot 1 = 3
\]
\[
1 \cdot (-2) = -2
\]
\[
2 \cdot 5 = 10
\]
Cộng lại:
\[
\overrightarrow{a} \cdot \overrightarrow{b} = 3 + (-2) + 10 = 3 - 2 + 10 = 11
\]
Vậy giá trị của \(\overrightarrow{a} \cdot \overrightarrow{b}\) là 11.
Đáp án đúng là: C. 11.
Câu 41:
Để tam giác ABC là tam giác vuông cân tại A, ta cần:
- AB = AC
- AB vuông góc với AC
Bước 1: Tính độ dài AB và AC
- Độ dài AB:
\[ AB = \sqrt{(2 - 3)^2 + (1 - 1)^2 + (-1 - 0)^2} = \sqrt{(-1)^2 + 0^2 + (-1)^2} = \sqrt{1 + 0 + 1} = \sqrt{2} \]
- Độ dài AC:
\[ AC = \sqrt{(x - 3)^2 + (y - 1)^2 + (-1 - 0)^2} = \sqrt{(x - 3)^2 + (y - 1)^2 + 1} \]
Bước 2: Đặt điều kiện AB = AC
\[ \sqrt{2} = \sqrt{(x - 3)^2 + (y - 1)^2 + 1} \]
\[ 2 = (x - 3)^2 + (y - 1)^2 + 1 \]
\[ (x - 3)^2 + (y - 1)^2 = 1 \quad \text{(1)} \]
Bước 3: Kiểm tra điều kiện AB vuông góc với AC
- Vector AB:
\[ \overrightarrow{AB} = (2 - 3, 1 - 1, -1 - 0) = (-1, 0, -1) \]
- Vector AC:
\[ \overrightarrow{AC} = (x - 3, y - 1, -1 - 0) = (x - 3, y - 1, -1) \]
- Điều kiện vuông góc:
\[ \overrightarrow{AB} \cdot \overrightarrow{AC} = 0 \]
\[ (-1)(x - 3) + 0(y - 1) + (-1)(-1) = 0 \]
\[ -x + 3 + 1 = 0 \]
\[ -x + 4 = 0 \]
\[ x = 4 \]
Bước 4: Thay \( x = 4 \) vào phương trình (1)
\[ (4 - 3)^2 + (y - 1)^2 = 1 \]
\[ 1 + (y - 1)^2 = 1 \]
\[ (y - 1)^2 = 0 \]
\[ y - 1 = 0 \]
\[ y = 1 \]
Tuy nhiên, ta cần kiểm tra lại vì có thể có nhiều nghiệm khác. Ta thử thay \( x = 4 \) vào phương trình ban đầu:
\[ (4 - 3)^2 + (y - 1)^2 = 1 \]
\[ 1 + (y - 1)^2 = 1 \]
\[ (y - 1)^2 = 0 \]
\[ y - 1 = \pm \sqrt{0} \]
\[ y - 1 = \pm 0 \]
\[ y = 1 \pm 0 \]
\[ y = 1 \]
Do đó, hai nghiệm là:
\[ (4, 1 + \sqrt{2}, -1) \quad \text{và} \quad (4, 1 - \sqrt{2}, -1) \]
Vậy đáp án đúng là:
\[ A.~(4;1+\sqrt2;-1);(4;1-\sqrt2;-1). \]
Câu 42:
Để tìm tọa độ điểm B sao cho A đối xứng với B qua M, ta áp dụng công thức trung điểm. Điểm M là trung điểm của đoạn thẳng AB, do đó ta có:
\[
M = \left( \frac{x_A + x_B}{2}, \frac{y_A + y_B}{2}, \frac{z_A + z_B}{2} \right)
\]
Thay tọa độ của A và M vào công thức trên:
\[
(2, 1, -2) = \left( \frac{-1 + x_B}{2}, \frac{5 + y_B}{2}, \frac{3 + z_B}{2} \right)
\]
Ta giải từng phương trình một:
1. Với tọa độ x:
\[
2 = \frac{-1 + x_B}{2}
\]
Nhân cả hai vế với 2:
\[
4 = -1 + x_B
\]
Do đó:
\[
x_B = 4 + 1 = 5
\]
2. Với tọa độ y:
\[
1 = \frac{5 + y_B}{2}
\]
Nhân cả hai vế với 2:
\[
2 = 5 + y_B
\]
Do đó:
\[
y_B = 2 - 5 = -3
\]
3. Với tọa độ z:
\[
-2 = \frac{3 + z_B}{2}
\]
Nhân cả hai vế với 2:
\[
-4 = 3 + z_B
\]
Do đó:
\[
z_B = -4 - 3 = -7
\]
Từ đó, tọa độ của điểm B là \( B(5, -3, -7) \).
Vậy đáp án đúng là:
\[ D.~B(5, -3, -7) \]
Câu 1:
a) Tập xác định của hàm số:
Hàm số $y = f(x) = x + 2 + \frac{1}{x - 1}$ có mẫu số là $x - 1$. Để hàm số có nghĩa, mẫu số phải khác 0, tức là $x - 1 \neq 0$.
Do đó, tập xác định của hàm số là $D = \mathbb{R} \setminus \{1\}$.
b) Tiệm cận xiên của đồ thị hàm số:
Ta xét giới hạn của hàm số khi $x \to \pm \infty$:
\[
\lim_{x \to \pm \infty} \left( y - (x + 2) \right) = \lim_{x \to \pm \infty} \left( x + 2 + \frac{1}{x - 1} - (x + 2) \right) = \lim_{x \to \pm \infty} \frac{1}{x - 1} = 0.
\]
Vậy tiệm cận xiên của đồ thị hàm số là đường thẳng $y = x + 2$.
c) Hàm số nghịch biến trên tập xác định:
Ta tính đạo hàm của hàm số:
\[
f'(x) = 1 - \frac{1}{(x - 1)^2}.
\]
Để hàm số nghịch biến, ta cần $f'(x) < 0$:
\[
1 - \frac{1}{(x - 1)^2} < 0 \implies \frac{1}{(x - 1)^2} > 1 \implies (x - 1)^2 < 1 \implies -1 < x - 1 < 1 \implies 0 < x < 2.
\]
Vậy hàm số nghịch biến trên khoảng $(0, 2)$.
d) Hàm số có hai điểm cực trị là A, B. Khoảng cách từ gốc tọa độ O(0,0) đến đường thẳng AB là $\frac{1}{\sqrt{5}}$:
Để tìm điểm cực trị, ta giải phương trình $f'(x) = 0$:
\[
1 - \frac{1}{(x - 1)^2} = 0 \implies \frac{1}{(x - 1)^2} = 1 \implies (x - 1)^2 = 1 \implies x - 1 = \pm 1 \implies x = 2 \text{ hoặc } x = 0.
\]
Tính giá trị của hàm số tại các điểm này:
\[
f(2) = 2 + 2 + \frac{1}{2 - 1} = 5,
\]
\[
f(0) = 0 + 2 + \frac{1}{0 - 1} = 1.
\]
Vậy hai điểm cực trị là $A(2, 5)$ và $B(0, 1)$.
Phương trình đường thẳng đi qua hai điểm A và B:
\[
y - 1 = \frac{5 - 1}{2 - 0}(x - 0) \implies y - 1 = 2x \implies y = 2x + 1.
\]
Khoảng cách từ gốc tọa độ O(0,0) đến đường thẳng $y = 2x + 1$:
\[
d = \frac{|2 \cdot 0 - 0 + 1|}{\sqrt{2^2 + (-1)^2}} = \frac{1}{\sqrt{5}}.
\]
Đáp số:
a) $D = \mathbb{R} \setminus \{1\}$
b) Tiệm cận xiên: $y = x + 2$
c) Hàm số nghịch biến trên khoảng $(0, 2)$
d) Khoảng cách từ gốc tọa độ O(0,0) đến đường thẳng AB là $\frac{1}{\sqrt{5}}$.
Câu 2.
a) Xét bảng biến thiên của hàm số bậc ba $y=f(x)$:
\[
\begin{array}{|c|c|c|c|c|}
\hline
x & (-\infty, -2) & -2 & (-2, 0) & 0 \\
\hline
y' & + & 0 & - & 0 \\
\hline
y & \nearrow & f(-2) & \searrow & f(0) \\
\hline
\end{array}
\]
Từ bảng biến thiên, ta thấy hàm số $y=f(x)$ nghịch biến trên khoảng $(-2, 0)$. Vậy mệnh đề này là Đúng.
b) Xét hàm số $y = x^3 - 3x + 1$. Ta có:
\[ y' = 3x^2 - 3 \]
Đặt $y' = 0$, ta có:
\[ 3x^2 - 3 = 0 \implies x^2 - 1 = 0 \implies x = \pm 1 \]
Ta kiểm tra dấu của $y'$ ở các khoảng $( -\infty, -1 )$, $( -1, 1 )$, và $( 1, +\infty )$:
- Khi $x < -1$: $y' > 0$
- Khi $-1 < x < 1$: $y' < 0$
- Khi $x > 1$: $y' > 0$
Do đó, hàm số đạt cực đại tại $x = -1$ và cực tiểu tại $x = 1$. Vậy mệnh đề này là Đúng.
c) Xét hàm số $y = \frac{x^2 - x + 2}{x - 2}$. Ta thực hiện phép chia:
\[ \frac{x^2 - x + 2}{x - 2} = x + 1 + \frac{4}{x - 2} \]
Khi $x \to \infty$ hoặc $x \to -\infty$, $\frac{4}{x - 2} \to 0$. Do đó, đường thẳng $y = x + 1$ là tiệm cận xiên của đồ thị hàm số. Vậy mệnh đề này là Đúng.
d) Xét hàm số $y = \frac{ax + b}{x + c}$ có đồ thị như hình vẽ. Ta thấy rằng:
- Khi $x \to -c$, $y \to \infty$ hoặc $-\infty$ (tiệm cận đứng).
- Khi $x \to \infty$ hoặc $x \to -\infty$, $y \to a$ (tiệm cận ngang).
Từ đồ thị, ta thấy tiệm cận đứng là $x = -1$ và tiệm cận ngang là $y = 2$. Do đó, $c = 1$ và $a = 2$. Thay vào hàm số, ta có:
\[ y = \frac{2x + b}{x + 1} \]
Khi $x = 0$, $y = 1$. Thay vào, ta có:
\[ 1 = \frac{2 \cdot 0 + b}{0 + 1} \implies b = 1 \]
Vậy hàm số là $y = \frac{2x + 1}{x + 1}$. Mệnh đề này là Đúng.
Đáp số:
a) Đúng
b) Đúng
c) Đúng
d) Đúng