Giúp mình vs

rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của IVũ Như Ýll

Làm sao để có câu trả lời hay nhất?

  • Luôn có GIẢI THÍCH các bước giải
  • Không copy câu trả lời của Timi
  • Không sao chép trên mạng
  • Không spam câu trả lời để nhận điểm
  • Spam sẽ bị khóa tài khoản
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

29/12/2024

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 13: a) Tập hợp A có 4 phần tử: A là tập hợp các số nguyên tố nhỏ hơn 11. Các số nguyên tố nhỏ hơn 11 là 2, 3, 5, 7. Do đó, tập hợp A có 4 phần tử. b) Tập hợp B có 3 phần tử: B = {x ∈ i | 3x^2 - 4x + 1 = 0} Ta giải phương trình 3x^2 - 4x + 1 = 0: Tính Δ = (-4)^2 - 4 × 3 × 1 = 16 - 12 = 4 Vậy phương trình có hai nghiệm phân biệt: x1 = (4 + √4) / (2 × 3) = (4 + 2) / 6 = 1 x2 = (4 - √4) / (2 × 3) = (4 - 2) / 6 = 1/3 Do đó, tập hợp B có 2 phần tử: 1 và 1/3. c) Tập hợp C có 3 phần tử: C = {x ∈ Y | (x^2 - 5x + 6)(2x + 1) = 0} Ta giải phương trình (x^2 - 5x + 6)(2x + 1) = 0: Phương trình này sẽ bằng 0 nếu một trong hai nhân tố bằng 0. - Giải phương trình x^2 - 5x + 6 = 0: Tính Δ = (-5)^2 - 4 × 1 × 6 = 25 - 24 = 1 Vậy phương trình có hai nghiệm phân biệt: x1 = (5 + √1) / (2 × 1) = (5 + 1) / 2 = 3 x2 = (5 - √1) / (2 × 1) = (5 - 1) / 2 = 2 - Giải phương trình 2x + 1 = 0: 2x = -1 x = -1/2 Do đó, tập hợp C có 3 phần tử: 2, 3 và -1/2. d) Tập hợp D có 3 phần tử: D = {x ∈ Z | |x + 1| < 3} Ta giải bất phương trình |x + 1| < 3: - Nếu x + 1 ≥ 0, ta có x + 1 < 3, suy ra x < 2. - Nếu x + 1 < 0, ta có -(x + 1) < 3, suy ra -x - 1 < 3, suy ra -x < 4, suy ra x > -4. Do đó, tập hợp D có các phần tử thỏa mãn -4 < x < 2. Các số nguyên trong khoảng này là -3, -2, -1, 0, 1. Vậy tập hợp D có 5 phần tử. Kết luận: a) Tập hợp A có 4 phần tử. b) Tập hợp B có 2 phần tử. c) Tập hợp C có 3 phần tử. d) Tập hợp D có 5 phần tử. Câu 14: Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ tính toán từng bước theo yêu cầu của đề bài. Bước 1: Tính bán kính ngoại tiếp (R) Ta sử dụng công thức tính diện tích tam giác Heron: \[ p = \frac{a + b + c}{2} = \frac{7 + 9 + 12}{2} = 14 \] Diện tích tam giác \( S \) theo công thức Heron: \[ S = \sqrt{p(p-a)(p-b)(p-c)} = \sqrt{14(14-7)(14-9)(14-12)} = \sqrt{14 \times 7 \times 5 \times 2} = \sqrt{980} = 14\sqrt{5} \] Bán kính ngoại tiếp \( R \) theo công thức: \[ R = \frac{abc}{4S} = \frac{7 \times 9 \times 12}{4 \times 14\sqrt{5}} = \frac{756}{56\sqrt{5}} = \frac{13.5}{\sqrt{5}} = \frac{13.5 \times \sqrt{5}}{5} = \frac{27\sqrt{5}}{10} \] Bước 2: Tính bán kính nội tiếp (r) Bán kính nội tiếp \( r \) theo công thức: \[ r = \frac{S}{p} = \frac{14\sqrt{5}}{14} = \sqrt{5} \] Kết luận: - \( p = 14 \) (đúng) - \( S = 14\sqrt{5} \) (không đúng vì trong đề bài là \( 13\sqrt{5} \)) - \( R = \frac{27\sqrt{5}}{10} \) (không đúng vì trong đề bài là \( \frac{7\sqrt{5}}{10} \)) - \( r = \sqrt{5} \) (không đúng vì trong đề bài là \( \sqrt{3} \)) Do đó, đáp án đúng là: a) \( p = 14 \) Đáp số: a) \( p = 14 \) Câu 15: a) Ta kiểm tra ba điểm A, B, C có thẳng hàng hay không bằng cách tính diện tích tam giác ABC. Nếu diện tích bằng 0 thì ba điểm thẳng hàng, ngược lại thì không thẳng hàng. Diện tích tam giác ABC: \[ S_{ABC} = \frac{1}{2} \left| -2(-2-5) + (-4)(5-5) + 1(5+2) \right| = \frac{1}{2} \left| -2(-7) + (-4)(0) + 1(7) \right| = \frac{1}{2} \left| 14 + 0 + 7 \right| = \frac{1}{2} \times 21 = 10.5 \] Vì diện tích tam giác ABC không bằng 0, nên ba điểm A, B, C không thẳng hàng. b) Tọa độ trọng tâm G của tam giác ABC: \[ G_x = \frac{-2 + (-4) + 1}{3} = \frac{-5}{3} \] \[ G_y = \frac{5 + (-2) + 5}{3} = \frac{8}{3} \] Vậy tọa độ trọng tâm G là \( G \left( -\frac{5}{3}, \frac{8}{3} \right) \). c) Để tứ giác ABCD là hình bình hành, ta cần: \[ \overrightarrow{AB} = \overrightarrow{DC} \] Tính \(\overrightarrow{AB}\): \[ \overrightarrow{AB} = (-4 - (-2), -2 - 5) = (-2, -7) \] Tính \(\overrightarrow{DC}\): \[ \overrightarrow{DC} = (x_D - 1, y_D - 5) \] Để \(\overrightarrow{AB} = \overrightarrow{DC}\), ta có: \[ x_D - 1 = -2 \Rightarrow x_D = -1 \] \[ y_D - 5 = -7 \Rightarrow y_D = -2 \] Vậy tọa độ điểm D là \( D(-1, -2) \). d) Ta kiểm tra góc ACB bằng cách tính vectơ \(\overrightarrow{CA}\) và \(\overrightarrow{CB}\), sau đó tính cos của góc giữa chúng. Tính \(\overrightarrow{CA}\): \[ \overrightarrow{CA} = (-2 - 1, 5 - 5) = (-3, 0) \] Tính \(\overrightarrow{CB}\): \[ \overrightarrow{CB} = (-4 - 1, -2 - 5) = (-5, -7) \] Tính tích vô hướng \(\overrightarrow{CA} \cdot \overrightarrow{CB}\): \[ \overrightarrow{CA} \cdot \overrightarrow{CB} = (-3)(-5) + (0)(-7) = 15 \] Tính độ dài các vectơ: \[ |\overrightarrow{CA}| = \sqrt{(-3)^2 + 0^2} = 3 \] \[ |\overrightarrow{CB}| = \sqrt{(-5)^2 + (-7)^2} = \sqrt{25 + 49} = \sqrt{74} \] Tính cos góc ACB: \[ \cos(\angle ACB) = \frac{\overrightarrow{CA} \cdot \overrightarrow{CB}}{|\overrightarrow{CA}| |\overrightarrow{CB}|} = \frac{15}{3 \sqrt{74}} = \frac{5}{\sqrt{74}} \] Vì \(\cos(45^\circ) = \frac{1}{\sqrt{2}}\) và \(\frac{5}{\sqrt{74}} \neq \frac{1}{\sqrt{2}}\), nên góc ACB không bằng 45°. Kết luận: a) Ba điểm A, B, C không thẳng hàng. b) Tọa độ trọng tâm G của tam giác ABC là \( G \left( -\frac{5}{3}, \frac{8}{3} \right) \). c) Tọa độ điểm D là \( D(-1, -2) \). d) Góc ACB không bằng 45°. Câu 16: Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện từng bước theo yêu cầu. a) Tọa độ đỉnh của parabol: Hàm số đã cho là \( y = x^2 + 2x \). Để tìm tọa độ đỉnh của parabol, ta sử dụng công thức tọa độ đỉnh của parabol \( y = ax^2 + bx + c \): - Tọa độ đỉnh \( I \left( -\frac{b}{2a}, f\left( -\frac{b}{2a} \right) \right) \). Trong hàm số \( y = x^2 + 2x \), ta có \( a = 1 \), \( b = 2 \), và \( c = 0 \). Tọa độ đỉnh \( I \): \[ x_I = -\frac{b}{2a} = -\frac{2}{2 \cdot 1} = -1 \] \[ y_I = f(-1) = (-1)^2 + 2(-1) = 1 - 2 = -1 \] Vậy tọa độ đỉnh của parabol là \( I(-1, -1) \). b) Bảng biến thiên: Ta vẽ bảng biến thiên của hàm số \( y = x^2 + 2x \): | \( x \) | \( -\infty \) | \( -1 \) | \( +\infty \) | |---------|---------------|----------|---------------| | \( y' \)| \( - \) | \( 0 \) | \( + \) | | \( y \) | \( +\infty \) | \( -1 \) | \( +\infty \) | c) Xác định khoảng đồng biến và nghịch biến: - Hàm số \( y = x^2 + 2x \) là một hàm bậc hai, có dạng \( y = ax^2 + bx + c \) với \( a > 0 \). Do đó, parabol này mở rộng lên trên. - Parabol này đạt giá trị nhỏ nhất tại đỉnh \( I(-1, -1) \). Do đó: - Hàm số nghịch biến trên khoảng \( (-\infty, -1) \). - Hàm số đồng biến trên khoảng \( (-1, +\infty) \). Kết luận: - Tọa độ đỉnh của parabol là \( I(-1, -1) \). - Bảng biến thiên đã được vẽ. - Hàm số đã cho đồng biến trên khoảng \( (-1, +\infty) \) và nghịch biến trên khoảng \( (-\infty, -1) \).
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Tập hợp

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
Location Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Tuấn Quang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved