Câu 13:
a) Tập hợp A có 4 phần tử:
A là tập hợp các số nguyên tố nhỏ hơn 11. Các số nguyên tố nhỏ hơn 11 là 2, 3, 5, 7. Do đó, tập hợp A có 4 phần tử.
b) Tập hợp B có 3 phần tử:
B = {x ∈ i | 3x^2 - 4x + 1 = 0}
Ta giải phương trình 3x^2 - 4x + 1 = 0:
Tính Δ = (-4)^2 - 4 × 3 × 1 = 16 - 12 = 4
Vậy phương trình có hai nghiệm phân biệt:
x1 = (4 + √4) / (2 × 3) = (4 + 2) / 6 = 1
x2 = (4 - √4) / (2 × 3) = (4 - 2) / 6 = 1/3
Do đó, tập hợp B có 2 phần tử: 1 và 1/3.
c) Tập hợp C có 3 phần tử:
C = {x ∈ Y | (x^2 - 5x + 6)(2x + 1) = 0}
Ta giải phương trình (x^2 - 5x + 6)(2x + 1) = 0:
Phương trình này sẽ bằng 0 nếu một trong hai nhân tố bằng 0.
- Giải phương trình x^2 - 5x + 6 = 0:
Tính Δ = (-5)^2 - 4 × 1 × 6 = 25 - 24 = 1
Vậy phương trình có hai nghiệm phân biệt:
x1 = (5 + √1) / (2 × 1) = (5 + 1) / 2 = 3
x2 = (5 - √1) / (2 × 1) = (5 - 1) / 2 = 2
- Giải phương trình 2x + 1 = 0:
2x = -1
x = -1/2
Do đó, tập hợp C có 3 phần tử: 2, 3 và -1/2.
d) Tập hợp D có 3 phần tử:
D = {x ∈ Z | |x + 1| < 3}
Ta giải bất phương trình |x + 1| < 3:
- Nếu x + 1 ≥ 0, ta có x + 1 < 3, suy ra x < 2.
- Nếu x + 1 < 0, ta có -(x + 1) < 3, suy ra -x - 1 < 3, suy ra -x < 4, suy ra x > -4.
Do đó, tập hợp D có các phần tử thỏa mãn -4 < x < 2. Các số nguyên trong khoảng này là -3, -2, -1, 0, 1. Vậy tập hợp D có 5 phần tử.
Kết luận:
a) Tập hợp A có 4 phần tử.
b) Tập hợp B có 2 phần tử.
c) Tập hợp C có 3 phần tử.
d) Tập hợp D có 5 phần tử.
Câu 14:
Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ tính toán từng bước theo yêu cầu của đề bài.
Bước 1: Tính bán kính ngoại tiếp (R)
Ta sử dụng công thức tính diện tích tam giác Heron:
Diện tích tam giác theo công thức Heron:
Bán kính ngoại tiếp theo công thức:
Bước 2: Tính bán kính nội tiếp (r)
Bán kính nội tiếp theo công thức:
Kết luận:
- (đúng)
- (không đúng vì trong đề bài là )
- (không đúng vì trong đề bài là )
- (không đúng vì trong đề bài là )
Do đó, đáp án đúng là:
a)
Đáp số: a)
Câu 15:
a) Ta kiểm tra ba điểm A, B, C có thẳng hàng hay không bằng cách tính diện tích tam giác ABC. Nếu diện tích bằng 0 thì ba điểm thẳng hàng, ngược lại thì không thẳng hàng.
Diện tích tam giác ABC:
Vì diện tích tam giác ABC không bằng 0, nên ba điểm A, B, C không thẳng hàng.
b) Tọa độ trọng tâm G của tam giác ABC:
Vậy tọa độ trọng tâm G là .
c) Để tứ giác ABCD là hình bình hành, ta cần:
Tính :
Tính :
Để , ta có:
Vậy tọa độ điểm D là .
d) Ta kiểm tra góc ACB bằng cách tính vectơ và , sau đó tính cos của góc giữa chúng.
Tính :
Tính :
Tính tích vô hướng :
Tính độ dài các vectơ:
Tính cos góc ACB:
Vì và , nên góc ACB không bằng 45°.
Kết luận:
a) Ba điểm A, B, C không thẳng hàng.
b) Tọa độ trọng tâm G của tam giác ABC là .
c) Tọa độ điểm D là .
d) Góc ACB không bằng 45°.
Câu 16:
Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện từng bước theo yêu cầu.
a) Tọa độ đỉnh của parabol:
Hàm số đã cho là .
Để tìm tọa độ đỉnh của parabol, ta sử dụng công thức tọa độ đỉnh của parabol :
- Tọa độ đỉnh .
Trong hàm số , ta có , , và .
Tọa độ đỉnh :
Vậy tọa độ đỉnh của parabol là .
b) Bảng biến thiên:
Ta vẽ bảng biến thiên của hàm số :
| | | | |
|---------|---------------|----------|---------------|
| | | | |
| | | | |
c) Xác định khoảng đồng biến và nghịch biến:
- Hàm số là một hàm bậc hai, có dạng với . Do đó, parabol này mở rộng lên trên.
- Parabol này đạt giá trị nhỏ nhất tại đỉnh .
Do đó:
- Hàm số nghịch biến trên khoảng .
- Hàm số đồng biến trên khoảng .
Kết luận:
- Tọa độ đỉnh của parabol là .
- Bảng biến thiên đã được vẽ.
- Hàm số đã cho đồng biến trên khoảng và nghịch biến trên khoảng .