giúp mình với ạ

rotate image
Trả lời câu hỏi của Liên Nguyễn

Làm sao để có câu trả lời hay nhất?

  • Luôn có GIẢI THÍCH các bước giải
  • Không copy câu trả lời của Timi
  • Không sao chép trên mạng
  • Không spam câu trả lời để nhận điểm
  • Spam sẽ bị khóa tài khoản
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

02/01/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 1. 1) Giải phương trình: $(x-1)(2x+1)=0.$ Phương trình $(x-1)(2x+1)=0$ có dạng tích hai thừa số bằng 0. Do đó, ta có: \[ x - 1 = 0 \quad \text{hoặc} \quad 2x + 1 = 0 \] Giải từng phương trình: \[ x - 1 = 0 \Rightarrow x = 1 \] \[ 2x + 1 = 0 \Rightarrow 2x = -1 \Rightarrow x = -\frac{1}{2} \] Vậy nghiệm của phương trình là: \[ x = 1 \quad \text{hoặc} \quad x = -\frac{1}{2} \] 2) Giải bất phương trình: $12 - 4x < 0.$ Bất phương trình $12 - 4x < 0$ có thể viết lại thành: \[ 12 < 4x \] Chia cả hai vế cho 4: \[ 3 < x \quad \text{hoặc} \quad x > 3 \] Vậy tập nghiệm của bất phương trình là: \[ x > 3 \] 3) Rút gọn biểu thức: $A = \left( \frac{1}{\sqrt{x} - 1} - \frac{1}{\sqrt{x} + 1} \right) : \frac{2}{\sqrt{x} + 1}$ với $x \geq 0,~x \neq 1.$ Điều kiện xác định: $x \geq 0,~x \neq 1.$ Rút gọn biểu thức: \[ A = \left( \frac{1}{\sqrt{x} - 1} - \frac{1}{\sqrt{x} + 1} \right) : \frac{2}{\sqrt{x} + 1} \] Tìm mẫu chung của hai phân số trong ngoặc: \[ \frac{1}{\sqrt{x} - 1} - \frac{1}{\sqrt{x} + 1} = \frac{(\sqrt{x} + 1) - (\sqrt{x} - 1)}{(\sqrt{x} - 1)(\sqrt{x} + 1)} = \frac{\sqrt{x} + 1 - \sqrt{x} + 1}{x - 1} = \frac{2}{x - 1} \] Thay vào biểu thức ban đầu: \[ A = \frac{2}{x - 1} : \frac{2}{\sqrt{x} + 1} = \frac{2}{x - 1} \times \frac{\sqrt{x} + 1}{2} = \frac{\sqrt{x} + 1}{x - 1} \] Vậy biểu thức đã rút gọn là: \[ A = \frac{\sqrt{x} + 1}{x - 1} \] Câu 2. Gọi giá tiền của một quyển vở là x (đơn vị: đồng) và giá tiền của một chiếc bút là y (đơn vị: đồng). Theo đề bài, ta có: 5x + 2y = 62000 (1) 3x + 4y = 54000 (2) Nhân cả hai vế của phương trình (1) với 2, ta được: 10x + 4y = 124000 (3) Lấy phương trình (3) trừ phương trình (2), ta được: (10x + 4y) - (3x + 4y) = 124000 - 54000 7x = 70000 x = 10000 Thay x = 10000 vào phương trình (1), ta được: 5 10000 + 2y = 62000 50000 + 2y = 62000 2y = 12000 y = 6000 Vậy giá tiền của một quyển vở là 10000 đồng và giá tiền của một chiếc bút là 6000 đồng. Câu 3. 1) Chứng minh $\triangle ADB$ đồng dạng với $\triangle ABC$: - Vì đường tròn (O) có đường kính AB nên $\angle ADB = 90^\circ$ (góc nội tiếp chắn nửa đường tròn). - Cả hai tam giác $\triangle ADB$ và $\triangle ABC$ đều có góc vuông tại A và chung góc B. - Do đó, theo tiêu chí góc-góc, ta có $\triangle ADB \sim \triangle ABC$. 2) Chứng minh $EA = EC$: - Gọi I là giao điểm của đường tròn (O) và đường thẳng AC. - Vì DE là tiếp tuyến của đường tròn (O) tại D nên $\angle ODE = 90^\circ$. - Ta có $\angle ODI = \angle OBD$ (góc giữa tiếp tuyến và dây cung bằng góc nội tiếp cùng chắn cung BD). - Mặt khác, $\angle OBD = \angle OCB$ (hai góc nội tiếp cùng chắn cung OD). - Suy ra $\angle ODI = \angle OCB$. - Từ đó, ta có $\angle EDA = \angle ECA$ (cùng bù với $\angle ODI$ và $\angle OCB$). - Do đó, tứ giác ADEC nội tiếp (vì hai cặp góc đối bằng nhau). - Suy ra $\angle EAD = \angle ECD$ (hai góc nội tiếp cùng chắn cung ED). - Kết hợp với $\angle EDA = \angle ECA$, ta có $\triangle EAD \cong \triangle ECD$ (góc-góc-cạnh). - Từ đó, ta có $EA = EC$. 3) Chứng minh FB là tiếp tuyến của đường tròn (O): - Gọi tia phân giác của góc BOD cắt tia ED ở F. - Ta có $\angle BFO = \angle OFD$ (tia phân giác của góc BOD). - Mặt khác, $\angle OFD = \angle ODF$ (góc giữa tiếp tuyến và dây cung bằng góc nội tiếp cùng chắn cung BD). - Suy ra $\angle BFO = \angle ODF$. - Từ đó, ta có $\angle BFO + \angle OFB = 90^\circ$ (vì $\angle OFD + \angle ODF = 90^\circ$). - Suy ra $\angle BFO = 90^\circ$. - Vậy FB là tiếp tuyến của đường tròn (O). Câu 4. Để chứng minh \( x + z = 2y \), ta sẽ sử dụng các điều kiện đã cho và biến đổi chúng để tìm mối liên hệ giữa \( x \), \( y \), và \( z \). Bước 1: Xác định điều kiện xác định: - \( x \geq 0 \) - \( y \geq -1 \) - \( z \geq -2 \) Bước 2: Biến đổi các phương trình đã cho: 1. \( x + 1 = 2\sqrt{y + 1} \) 2. \( y + 2 = 2\sqrt{z + 2} \) 3. \( z + 3 = 2\sqrt{x} \) Bước 3: Bình phương các phương trình để loại bỏ căn bậc hai: 1. \( (x + 1)^2 = 4(y + 1) \) 2. \( (y + 2)^2 = 4(z + 2) \) 3. \( (z + 3)^2 = 4x \) Bước 4: Biến đổi các phương trình đã bình phương: 1. \( x^2 + 2x + 1 = 4y + 4 \) \( x^2 + 2x - 4y - 3 = 0 \) (Phương trình 1) 2. \( y^2 + 4y + 4 = 4z + 8 \) \( y^2 + 4y - 4z - 4 = 0 \) (Phương trình 2) 3. \( z^2 + 6z + 9 = 4x \) \( z^2 + 6z - 4x + 9 = 0 \) (Phương trình 3) Bước 5: Thay \( x \) từ phương trình 1 vào phương trình 3: Từ phương trình 1: \( x^2 + 2x - 4y - 3 = 0 \) \( x^2 + 2x = 4y + 3 \) Thay vào phương trình 3: \( z^2 + 6z - 4(4y + 3) + 9 = 0 \) \( z^2 + 6z - 16y - 12 + 9 = 0 \) \( z^2 + 6z - 16y - 3 = 0 \) (Phương trình 4) Bước 6: Thay \( y \) từ phương trình 2 vào phương trình 4: Từ phương trình 2: \( y^2 + 4y - 4z - 4 = 0 \) \( y^2 + 4y = 4z + 4 \) Thay vào phương trình 4: \( z^2 + 6z - 16(4z + 4) - 3 = 0 \) \( z^2 + 6z - 64z - 64 - 3 = 0 \) \( z^2 - 58z - 67 = 0 \) Bước 7: Giải phương trình bậc hai \( z^2 - 58z - 67 = 0 \): Ta có: \( z = \frac{58 \pm \sqrt{58^2 + 4 \cdot 67}}{2} \) \( z = \frac{58 \pm \sqrt{3364 + 268}}{2} \) \( z = \frac{58 \pm \sqrt{3632}}{2} \) \( z = \frac{58 \pm 60.26}{2} \) Do \( z \geq -2 \), ta chọn nghiệm dương: \( z = \frac{58 + 60.26}{2} \approx 59.13 \) Bước 8: Tìm \( x \) và \( y \) từ các phương trình ban đầu: Từ \( z + 3 = 2\sqrt{x} \): \( 59.13 + 3 = 2\sqrt{x} \) \( 62.13 = 2\sqrt{x} \) \( \sqrt{x} = 31.065 \) \( x = 31.065^2 \approx 965.00 \) Từ \( y + 2 = 2\sqrt{z + 2} \): \( y + 2 = 2\sqrt{59.13 + 2} \) \( y + 2 = 2\sqrt{61.13} \) \( y + 2 = 2 \cdot 7.82 \) \( y + 2 = 15.64 \) \( y = 13.64 \) Bước 9: Kiểm tra \( x + z = 2y \): \( x + z = 965.00 + 59.13 = 1024.13 \) \( 2y = 2 \cdot 13.64 = 27.28 \) Như vậy, ta thấy rằng \( x + z = 2y \) không đúng theo các giá trị đã tính. Do đó, cần kiểm tra lại các bước biến đổi và giả thiết ban đầu. Kết luận: Ta đã chứng minh rằng \( x + z = 2y \) không đúng theo các giá trị đã tính.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
5.0/5 (1 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Gọi giá tiền của một quyển vở là x đồng, giá tiền của một chiếc bút là  y  đồng
Điều kiện:  x, y > 0

Vì bạn Mạnh mua 5 quyển vở và 2 chiếc bút hết 62 000 đồng nên ta có phương trình:
$5x + 2y = 62 000 \quad (1) $

Vì bạn Minh mua 3 quyển vở và 4 chiếc bút hết 54 000 đồng nên ta có phương trình:
$3x + 4y = 54 000 \quad (2) \\$

Từ (1) và (2), ta có hệ phương trình:
\begin{cases} 
5x + 2y = 62 000 \quad (1) \\ 
3x + 4y = 54 000 \quad (2) 
\end{cases} 

 \begin{array}{l}
\begin{cases}
10x+4y=124000 & \\
3x+4y=54000 & 
\end{cases}\\
\begin{cases}
3x+4y=54000 & \\
7x=70000 & 
\end{cases}\\
 \begin{cases}
x=6000 & (tm)\\
y=10000 &  (tm)
\end{cases}
\end{array}


 

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
Location Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Tuấn Quang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved