Câu I
Điều kiện xác định: \( x \geq 0 \) và \( x \neq 4 \).
1) Rút gọn biểu thức \( M \):
Ta có:
\[ M = \left( \frac{1}{x-4} + \frac{3\sqrt{x} + 10}{x\sqrt{x} - 2x - 4\sqrt{x} + 8} \right) \left( \frac{x + 4\sqrt{x} + 4}{4\sqrt{x}} - 2 \right) \]
Chúng ta sẽ xét từng phần của biểu thức \( M \):
Phần 1:
\[ \frac{1}{x-4} + \frac{3\sqrt{x} + 10}{x\sqrt{x} - 2x - 4\sqrt{x} + 8} \]
Chúng ta nhận thấy rằng:
\[ x\sqrt{x} - 2x - 4\sqrt{x} + 8 = (\sqrt{x} - 2)(x - 4) \]
Do đó:
\[ \frac{3\sqrt{x} + 10}{x\sqrt{x} - 2x - 4\sqrt{x} + 8} = \frac{3\sqrt{x} + 10}{(\sqrt{x} - 2)(x - 4)} \]
Phần 2:
\[ \frac{x + 4\sqrt{x} + 4}{4\sqrt{x}} - 2 = \frac{x + 4\sqrt{x} + 4 - 8\sqrt{x}}{4\sqrt{x}} = \frac{x - 4\sqrt{x} + 4}{4\sqrt{x}} = \frac{(\sqrt{x} - 2)^2}{4\sqrt{x}} \]
Vậy:
\[ M = \left( \frac{1}{x-4} + \frac{3\sqrt{x} + 10}{(\sqrt{x} - 2)(x - 4)} \right) \cdot \frac{(\sqrt{x} - 2)^2}{4\sqrt{x}} \]
Rút gọn:
\[ M = \left( \frac{\sqrt{x} - 2 + 3\sqrt{x} + 10}{(\sqrt{x} - 2)(x - 4)} \right) \cdot \frac{(\sqrt{x} - 2)^2}{4\sqrt{x}} = \left( \frac{4\sqrt{x} + 8}{(\sqrt{x} - 2)(x - 4)} \right) \cdot \frac{(\sqrt{x} - 2)^2}{4\sqrt{x}} \]
\[ M = \left( \frac{4(\sqrt{x} + 2)}{(\sqrt{x} - 2)(x - 4)} \right) \cdot \frac{(\sqrt{x} - 2)^2}{4\sqrt{x}} = \frac{(\sqrt{x} + 2)(\sqrt{x} - 2)}{(x - 4)\sqrt{x}} = \frac{x - 4}{(x - 4)\sqrt{x}} = \frac{1}{\sqrt{x}} \]
2) Tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức \( N \):
\[ N = M \cdot (9x - 2\sqrt{x} + 4) = \frac{1}{\sqrt{x}} \cdot (9x - 2\sqrt{x} + 4) = \frac{9x - 2\sqrt{x} + 4}{\sqrt{x}} = 9\sqrt{x} - 2 + \frac{4}{\sqrt{x}} \]
Để tìm giá trị nhỏ nhất của \( N \), chúng ta sử dụng bất đẳng thức Cauchy-Schwarz:
\[ 9\sqrt{x} + \frac{4}{\sqrt{x}} \geq 2\sqrt{9\sqrt{x} \cdot \frac{4}{\sqrt{x}}} = 2\sqrt{36} = 12 \]
Do đó:
\[ N = 9\sqrt{x} - 2 + \frac{4}{\sqrt{x}} \geq 12 - 2 = 10 \]
Giá trị nhỏ nhất của \( N \) là 10, đạt được khi \( 9\sqrt{x} = \frac{4}{\sqrt{x}} \), tức là \( 9x = 4 \) hay \( x = \frac{4}{9} \).
Đáp số: \( N_{min} = 10 \) khi \( x = \frac{4}{9} \).
Câu II
Câu 1:
Để đường thẳng $(d):~y=x+m$ cắt parabol $(P):~y=2x^2$ tại hai điểm phân biệt, ta cần tìm giá trị của tham số $m$ sao cho phương trình hoành độ giao điểm có hai nghiệm phân biệt.
Phương trình hoành độ giao điểm:
\[ x + m = 2x^2 \]
\[ 2x^2 - x - m = 0 \]
Để phương trình này có hai nghiệm phân biệt, ta cần:
\[ \Delta = (-1)^2 - 4 \cdot 2 \cdot (-m) > 0 \]
\[ 1 + 8m > 0 \]
\[ m > -\frac{1}{8} \]
Giả sử hai nghiệm của phương trình là $x_1$ và $x_2$. Ta có:
\[ x_1 + x_2 = \frac{1}{2} \]
\[ x_1 x_2 = -\frac{m}{2} \]
Theo đề bài, ta có:
\[ (2x_1^2 - x_2 - m)^2 + (2x_2^2 - x_1 - m)^2 = 4 \]
Thay $y = 2x^2$ vào phương trình trên:
\[ (2x_1^2 - x_2 - m)^2 + (2x_2^2 - x_1 - m)^2 = 4 \]
Ta thấy rằng:
\[ 2x_1^2 = x_1 + m \]
\[ 2x_2^2 = x_2 + m \]
Do đó:
\[ (x_1 + m - x_2 - m)^2 + (x_2 + m - x_1 - m)^2 = 4 \]
\[ (x_1 - x_2)^2 + (x_2 - x_1)^2 = 4 \]
\[ 2(x_1 - x_2)^2 = 4 \]
\[ (x_1 - x_2)^2 = 2 \]
\[ |x_1 - x_2| = \sqrt{2} \]
Từ đây, ta có:
\[ (x_1 - x_2)^2 = (x_1 + x_2)^2 - 4x_1 x_2 \]
\[ 2 = \left(\frac{1}{2}\right)^2 - 4 \left(-\frac{m}{2}\right) \]
\[ 2 = \frac{1}{4} + 2m \]
\[ 2m = 2 - \frac{1}{4} \]
\[ 2m = \frac{7}{4} \]
\[ m = \frac{7}{8} \]
Vậy giá trị của tham số $m$ là:
\[ m = \frac{7}{8} \]
Câu 2:
Giải hệ phương trình:
\[ \left\{\begin{array}{l}
x^3 + x^2 - xy^2 = 2\sqrt{(x - y^2)^3} \\
56x^2 + 20(x^2 - y^2) = \sqrt[3]{4x(8x + 1)} - 2
\end{array}\right. \]
Xét phương trình đầu tiên:
\[ x^3 + x^2 - xy^2 = 2\sqrt{(x - y^2)^3} \]
Đặt $t = x - y^2$, ta có:
\[ x^3 + x^2 - xy^2 = 2\sqrt{t^3} \]
\[ x^3 + x^2 - xy^2 = 2t^{3/2} \]
Xét phương trình thứ hai:
\[ 56x^2 + 20(x^2 - y^2) = \sqrt[3]{4x(8x + 1)} - 2 \]
\[ 56x^2 + 20x^2 - 20y^2 = \sqrt[3]{4x(8x + 1)} - 2 \]
\[ 76x^2 - 20y^2 = \sqrt[3]{4x(8x + 1)} - 2 \]
Ta thử nghiệm các giá trị đơn giản:
- Nếu $x = 0$, ta có:
\[ 0 + 0 - 0 = 2\sqrt{(0 - y^2)^3} \]
\[ 0 = 2\sqrt{-y^6} \]
Điều này không thể xảy ra vì căn bậc hai của số âm không tồn tại trong tập số thực.
- Nếu $y = 0$, ta có:
\[ x^3 + x^2 = 2\sqrt{x^3} \]
\[ x^3 + x^2 = 2x^{3/2} \]
\[ x^2(x + 1) = 2x^{3/2} \]
\[ x^{3/2}(x^{1/2} + x^{-1/2}) = 2 \]
Thử nghiệm $x = 1$:
\[ 1 + 1 = 2 \]
Điều này đúng.
Thử nghiệm $x = 1$ vào phương trình thứ hai:
\[ 56(1) + 20(1) = \sqrt[3]{4(1)(8(1) + 1)} - 2 \]
\[ 56 + 20 = \sqrt[3]{4 \cdot 9} - 2 \]
\[ 76 = \sqrt[3]{36} - 2 \]
Điều này không đúng.
Vậy hệ phương trình không có nghiệm trong tập số thực.
Đáp số:
1) $m = \frac{7}{8}$
2) Hệ phương trình không có nghiệm trong tập số thực.
Câu III
1) Ta có:
$(x^2+3)y^2-(x-2y)(x+2y+1)=25x+2y+169$
$\Leftrightarrow (x^2+3)y^2-x(x+2y+1)+2y(x+2y+1)=25x+2y+169$
$\Leftrightarrow (x^2+3)y^2-x^2-2xy-x+2xy+4y^2+2y=25x+2y+169$
$\Leftrightarrow (x^2+3)y^2-x^2+4y^2=25x+169$
$\Leftrightarrow (x^2+3)y^2+4y^2-x^2-25x-169=0$
$\Leftrightarrow (x^2+3+4)y^2-(x+13)(x+13)=0$
$\Leftrightarrow (x^2+7)y^2-(x+13)^2=0$
$\Leftrightarrow (x^2+7)y^2=(x+13)^2$
$\Leftrightarrow \frac{(x^2+7)y^2}{(x+13)^2}=1$
$\Leftrightarrow \frac{x^2+7}{(x+13)^2}=\frac{1}{y^2}$
Vì $x^2+7>0$ nên $(x+13)^2>0$. Do đó, $y^2>0$.
Ta có các trường hợp sau:
- Nếu $y=1$, ta có $\frac{x^2+7}{(x+13)^2}=1$. Điều này không thể xảy ra vì $x^2+7< (x+13)^2$.
- Nếu $y=-1$, ta có $\frac{x^2+7}{(x+13)^2}=1$. Điều này không thể xảy ra vì $x^2+7< (x+13)^2$.
Do đó, phương trình đã cho không có nghiệm nguyên $(x;y)$.
2) Số quả bóng màu đỏ là:
$40 \times \frac{3}{10} = 12$ (quả)
Số quả bóng màu xanh là:
$40 \times \frac{3}{8} = 15$ (quả)
Số quả bóng có màu khác màu đỏ và màu xanh là:
$40 - 12 - 15 = 13$ (quả)
Đáp số: 13 quả bóng có màu khác màu đỏ và màu xanh.
Câu IV
Để tính $\cos\widehat{HCK}$, ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Xác định tọa độ các điểm:
- Điểm A có tọa độ (0, 0)
- Điểm B có tọa độ (9, 0)
- Điểm C có tọa độ (9, 6)
- Điểm D có tọa độ (0, 6)
2. Tìm tọa độ của điểm K (trung điểm của AD):
- Điểm K có tọa độ $\left(0, \frac{6}{2}\right) = (0, 3)$
3. Tìm tọa độ của điểm H (trên cạnh AB, cách A 2 cm):
- Điểm H có tọa độ (2, 0)
4. Tính khoảng cách giữa các điểm:
- Khoảng cách HK:
\[
HK = \sqrt{(2-0)^2 + (0-3)^2} = \sqrt{4 + 9} = \sqrt{13}
\]
- Khoảng cách CK:
\[
CK = \sqrt{(9-0)^2 + (6-3)^2} = \sqrt{81 + 9} = \sqrt{90} = 3\sqrt{10}
\]
- Khoảng cách HC:
\[
HC = \sqrt{(9-2)^2 + (6-0)^2} = \sqrt{49 + 36} = \sqrt{85}
\]
5. Áp dụng công thức cosin trong tam giác HCK:
\[
\cos\widehat{HCK} = \frac{HK^2 + CK^2 - HC^2}{2 \cdot HK \cdot CK}
\]
Thay các giá trị đã tính vào:
\[
\cos\widehat{HCK} = \frac{(\sqrt{13})^2 + (3\sqrt{10})^2 - (\sqrt{85})^2}{2 \cdot \sqrt{13} \cdot 3\sqrt{10}}
\]
\[
\cos\widehat{HCK} = \frac{13 + 90 - 85}{2 \cdot \sqrt{13} \cdot 3\sqrt{10}} = \frac{18}{6\sqrt{130}} = \frac{3}{\sqrt{130}}
\]
6. Kết luận:
\[
\cos\widehat{HCK} = \frac{3}{\sqrt{130}}
\]
Đáp số: $\cos\widehat{HCK} = \frac{3}{\sqrt{130}}$.
Câu V
Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện từng bước một.
Bước 1: Chứng minh bốn điểm I, H, P, K cùng thuộc một đường tròn và HK vuông góc với OI
Chứng minh bốn điểm I, H, P, K cùng thuộc một đường tròn:
- Xét tam giác IPH và IPK, ta thấy rằng cả hai đều có góc vuông tại H và K lần lượt.
- Vì vậy, tứ giác IHPK nội tiếp đường tròn (vì tổng các góc đối bằng 180°).
Chứng minh HK vuông góc với OI:
- Ta xét tam giác IPH và IPK, do cả hai đều có góc vuông tại H và K nên HK là đường kính của đường tròn ngoại tiếp tứ giác IHPK.
- Do đó, HK vuông góc với đường kính OI của đường tròn (O; R).
Bước 2: Tìm giá trị lớn nhất của diện tích tam giác IHK
Diện tích tam giác IHK:
- Diện tích tam giác IHK được tính bằng công thức $\frac{1}{2} \times IH \times IK$.
- Để diện tích lớn nhất, ta cần tối đa hóa tích $IH \times IK$.
Xác định vị trí của P để diện tích lớn nhất:
- Khi P chuyển động trên cung nhỏ AB, ta cần tìm vị trí của P sao cho $IH \times IK$ lớn nhất.
- Ta nhận thấy rằng khi P ở vị trí chính giữa cung AB (tức là P nằm trên đường thẳng nối O và I), thì $IH$ và $IK$ sẽ lớn nhất.
Kết luận:
- Khi P nằm chính giữa cung AB, diện tích tam giác IHK sẽ lớn nhất.
- Diện tích lớn nhất của tam giác IHK là $\frac{1}{2} \times R \times R = \frac{R^2}{2}$.
Đáp số:
Diện tích lớn nhất của tam giác IHK là $\frac{R^2}{2}$.
Câu VI
Để tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức $P$, ta sẽ sử dụng bất đẳng thức Bunhiacopxki. Trước tiên, ta viết lại biểu thức $P$ dưới dạng tổng của ba phân thức:
\[ P = \frac{\sqrt{2x^2 + 2xy + y^2}}{x + 2y} + \frac{\sqrt{2y^2 + 2yz + z^2}}{y + 2z} + \frac{\sqrt{2z^2 + 2zx + x^2}}{z + 2x}. \]
Áp dụng bất đẳng thức Bunhiacopxki cho mỗi phân thức:
\[ \left( \frac{\sqrt{2x^2 + 2xy + y^2}}{x + 2y} \right)^2 \leq \left( \frac{2x^2 + 2xy + y^2}{(x + 2y)^2} \right). \]
Tương tự cho các phân thức còn lại:
\[ \left( \frac{\sqrt{2y^2 + 2yz + z^2}}{y + 2z} \right)^2 \leq \left( \frac{2y^2 + 2yz + z^2}{(y + 2z)^2} \right), \]
\[ \left( \frac{\sqrt{2z^2 + 2zx + x^2}}{z + 2x} \right)^2 \leq \left( \frac{2z^2 + 2zx + x^2}{(z + 2x)^2} \right). \]
Bây giờ, ta cần chứng minh rằng:
\[ \frac{2x^2 + 2xy + y^2}{(x + 2y)^2} + \frac{2y^2 + 2yz + z^2}{(y + 2z)^2} + \frac{2z^2 + 2zx + x^2}{(z + 2x)^2} \geq 1. \]
Ta sẽ chứng minh từng phân thức riêng lẻ:
\[ \frac{2x^2 + 2xy + y^2}{(x + 2y)^2} = \frac{x^2 + xy + y^2 + x^2 + xy}{(x + 2y)^2} = \frac{(x + y)^2 + x(x + y)}{(x + 2y)^2}. \]
Do đó:
\[ \frac{(x + y)^2 + x(x + y)}{(x + 2y)^2} \geq \frac{(x + y)^2}{(x + 2y)^2}. \]
Tương tự cho các phân thức còn lại:
\[ \frac{2y^2 + 2yz + z^2}{(y + 2z)^2} \geq \frac{(y + z)^2}{(y + 2z)^2}, \]
\[ \frac{2z^2 + 2zx + x^2}{(z + 2x)^2} \geq \frac{(z + x)^2}{(z + 2x)^2}. \]
Cộng các bất đẳng thức này lại:
\[ \frac{(x + y)^2}{(x + 2y)^2} + \frac{(y + z)^2}{(y + 2z)^2} + \frac{(z + x)^2}{(z + 2x)^2} \geq 1. \]
Do đó:
\[ P \geq 1. \]
Đẳng thức xảy ra khi \( x = y = z \).
Vậy giá trị nhỏ nhất của biểu thức \( P \) là 1, đạt được khi \( x = y = z \).