Câu 1.
Để giải quyết bài toán này, chúng ta cần xác định tập hợp các số tự nhiên \( x \) sao cho \( x < 5 \).
Bước 1: Xác định các số tự nhiên nhỏ hơn 5.
- Các số tự nhiên nhỏ hơn 5 là: 0, 1, 2, 3, 4.
Bước 2: Viết tập hợp các số tự nhiên nhỏ hơn 5.
- Tập hợp các số tự nhiên nhỏ hơn 5 là: \(\{0, 1, 2, 3, 4\}\).
Bước 3: So sánh với các đáp án đã cho.
- Đáp án A: \(\{1, 2, 3, 4, 5\}\) (sai vì 5 không nhỏ hơn 5)
- Đáp án B: \(\{0, 1, 2, 3, 4, 5\}\) (sai vì 5 không nhỏ hơn 5)
- Đáp án C: \(\{1, 2, 3, 4\}\) (sai vì thiếu số 0)
- Đáp án D: \(\{0, 1, 2, 3, 4\}\) (đúng)
Vậy đáp án đúng là:
D. \(\{0, 1, 2, 3, 4\}\).
Câu 2
Để thực hiện bỏ dấu ngoặc của biểu thức \(a - (b - c + d)\), chúng ta sẽ áp dụng quy tắc bỏ dấu ngoặc như sau:
- Khi có dấu trừ trước ngoặc, ta sẽ đổi dấu của tất cả các hạng tử bên trong ngoặc.
Bây giờ, ta sẽ thực hiện từng bước:
1. Xác định biểu thức ban đầu: \(a - (b - c + d)\).
2. Bỏ dấu ngoặc và đổi dấu của các hạng tử bên trong ngoặc:
- \(b\) sẽ trở thành \(-b\).
- \(-c\) sẽ trở thành \(+c\).
- \(d\) sẽ trở thành \(-d\).
3. Kết quả sau khi bỏ dấu ngoặc là: \(a - b + c - d\).
Vậy đáp án đúng là:
C. \(a - b + c - d\).
Câu 3.
Để kiểm tra xem tổng của hai số có chia hết cho 3 hay không, ta có thể kiểm tra tổng các chữ số của từng số. Nếu tổng các chữ số của cả hai số đều chia hết cho 3 thì tổng của chúng sẽ chia hết cho 3.
A. \(123 + 456\)
- Tổng các chữ số của 123: \(1 + 2 + 3 = 6\) (chia hết cho 3)
- Tổng các chữ số của 456: \(4 + 5 + 6 = 15\) (chia hết cho 3)
- Vậy \(123 + 456\) chia hết cho 3.
B. \(156 + 235\)
- Tổng các chữ số của 156: \(1 + 5 + 6 = 12\) (chia hết cho 3)
- Tổng các chữ số của 235: \(2 + 3 + 5 = 10\) (không chia hết cho 3)
- Vậy \(156 + 235\) không chia hết cho 3.
C. \(783 - 123\)
- Tổng các chữ số của 783: \(7 + 8 + 3 = 18\) (chia hết cho 3)
- Tổng các chữ số của 123: \(1 + 2 + 3 = 6\) (chia hết cho 3)
- Vậy \(783 - 123\) chia hết cho 3.
D. \(789 - 234\)
- Tổng các chữ số của 789: \(7 + 8 + 9 = 24\) (chia hết cho 3)
- Tổng các chữ số của 234: \(2 + 3 + 4 = 9\) (chia hết cho 3)
- Vậy \(789 - 234\) chia hết cho 3.
Như vậy, tổng không chia hết cho 3 là \(156 + 235\).
Đáp án: B. \(156 + 235\).
Câu 4.
Để kiểm tra các khẳng định về các hình, chúng ta sẽ lần lượt xem xét từng khẳng định:
A. Hình 1 có trục đối xứng và tâm đối xứng.
- Kiểm tra trục đối xứng: Hình 1 là hình vuông, hình vuông có 4 trục đối xứng đi qua các đỉnh và tâm của nó.
- Kiểm tra tâm đối xứng: Hình vuông cũng có tâm đối xứng ở tâm của nó.
Như vậy, khẳng định này đúng.
B. Hình 3 có trục đối xứng, không có tâm đối xứng.
- Kiểm tra trục đối xứng: Hình 3 là hình tam giác đều, hình tam giác đều có 3 trục đối xứng đi qua các đỉnh và tâm của nó.
- Kiểm tra tâm đối xứng: Hình tam giác đều không có tâm đối xứng.
Như vậy, khẳng định này đúng.
C. Hình 4 có trục đối xứng.
- Kiểm tra trục đối xứng: Hình 4 là hình chữ nhật, hình chữ nhật có 2 trục đối xứng đi qua tâm của nó.
Như vậy, khẳng định này đúng.
D. Hình 4 không có trục đối xứng.
- Kiểm tra trục đối xứng: Như đã nói ở trên, hình chữ nhật có 2 trục đối xứng.
Như vậy, khẳng định này sai.
Vậy khẳng định sai là:
D. Hình 4 không có trục đối xứng.
Câu 5.
Để tìm số đường chéo chính của hình lục giác đều, chúng ta sẽ áp dụng công thức tính số đường chéo của một đa giác đều.
Công thức tính số đường chéo của một đa giác đều là:
\[ \text{Số đường chéo} = \frac{n(n-3)}{2} \]
trong đó \( n \) là số đỉnh của đa giác.
Hình lục giác đều có 6 đỉnh, vậy \( n = 6 \).
Áp dụng công thức:
\[ \text{Số đường chéo} = \frac{6(6-3)}{2} = \frac{6 \times 3}{2} = \frac{18}{2} = 9 \]
Vậy số đường chéo chính của hình lục giác đều là 9.
Đáp án đúng là: D. 9.
Câu 6
Để tìm số đo mỗi góc của tam giác đều, chúng ta cần biết rằng tổng các góc trong một tam giác là \(180^\circ\). Trong tam giác đều, tất cả các góc đều bằng nhau.
Bước 1: Xác định tổng các góc trong tam giác.
Tổng các góc trong tam giác là \(180^\circ\).
Bước 2: Vì tam giác đều có ba góc bằng nhau, nên mỗi góc sẽ có số đo là:
\[ \frac{180^\circ}{3} = 60^\circ \]
Vậy số đo mỗi góc của tam giác đều là \(60^\circ\).
Đáp án đúng là: C. \(60^\circ\).