**Câu 11:**
Một vật được ném theo phương ngang với vận tốc \( v_0 = c \) từ độ cao \( h \). Để xác định độ lớn vận tốc của vật tại thời điểm \( t \), ta cần xem xét chuyển động của vật trong hai phương: phương ngang và phương thẳng đứng.
1. **Phương ngang (Ox)**: Vận tốc không thay đổi, do không có lực tác dụng (không có ma sát). Vận tốc tại thời điểm \( t \) là:
\[
v_x = v_0 = c
\]
2. **Phương thẳng đứng (Oy)**: Vận tốc thay đổi do tác dụng của trọng lực. Vận tốc tại thời điểm \( t \) là:
\[
v_y = gt
\]
3. **Độ lớn vận tốc tổng hợp**:
\[
v = \sqrt{v_x^2 + v_y^2} = \sqrt{c^2 + (gt)^2}
\]
Vậy, đáp án đúng là:
**B. \( v = \sqrt{v_0^2 + g^2t^2} \)**
---
**Câu 12:**
Vật được ném xiên với vận tốc ban đầu \( v_0 = 10 \, m/s \) và góc ném \( 60^\circ \). Để tính tầm bay xa, ta cần tính thành phần vận tốc theo phương ngang và phương thẳng đứng.
1. **Thành phần vận tốc**:
- Vận tốc theo phương ngang:
\[
v_{0x} = v_0 \cdot \cos(60^\circ) = 10 \cdot 0.5 = 5 \, m/s
\]
- Vận tốc theo phương thẳng đứng:
\[
v_{0y} = v_0 \cdot \sin(60^\circ) = 10 \cdot \frac{\sqrt{3}}{2} \approx 8.66 \, m/s
\]
2. **Thời gian bay**:
Thời gian lên cao đến cực đại:
\[
t_{max} = \frac{v_{0y}}{g} = \frac{8.66}{10} \approx 0.866 \, s
\]
Thời gian đi lên và đi xuống là như nhau, nên thời gian tổng cộng là:
\[
t_{total} = 2 \cdot t_{max} \approx 2 \cdot 0.866 \approx 1.732 \, s
\]
3. **Tầm bay xa**:
\[
S = v_{0x} \cdot t_{total} = 5 \cdot 1.732 \approx 8.66 \, m
\]
Vậy, đáp án đúng là:
**A. 8,66 m.**
---
**Câu 13:**
Để tăng tầm xa của vật ném theo phương ngang với sức cản không khí không đáng kể, biện pháp hiệu quả nhất là:
**D. Tăng vận tốc ném.**
---
**Câu 14:**
Vật được ném theo phương thẳng đứng từ độ cao \( h = 11.6 \, m \) với vận tốc ban đầu \( v_0 = 4 \, m/s \). Để tính thời gian vật chạm đất, ta sử dụng phương trình chuyển động:
1. Phương trình chuyển động:
\[
h = v_0 t - \frac{1}{2} g t^2
\]
Thay \( h = -11.6 \, m \) (vì vật rơi xuống), \( v_0 = 4 \, m/s \), \( g = 10 \, m/s^2 \):
\[
-11.6 = 4t - 5t^2
\]
Sắp xếp lại:
\[
5t^2 - 4t - 11.6 = 0
\]
2. Sử dụng công thức nghiệm:
\[
t = \frac{-b \pm \sqrt{b^2 - 4ac}}{2a} = \frac{4 \pm \sqrt{(-4)^2 - 4 \cdot 5 \cdot (-11.6)}}{2 \cdot 5}
\]
\[
t = \frac{4 \pm \sqrt{16 + 232}}{10} = \frac{4 \pm \sqrt{248}}{10} = \frac{4 \pm 15.7}{10}
\]
Chọn nghiệm dương:
\[
t \approx \frac{19.7}{10} \approx 1.97 \, s
\]
Vậy, đáp án gần nhất là:
**D. \( t \approx 2 \, s \)**.
---
**Câu 15:**
Vật được ném thẳng đứng lên với vận tốc \( v_0 = 9.8 \, m/s \). Để tính độ cao cực đại, ta sử dụng công thức:
\[
h_{max} = \frac{v_0^2}{2g} = \frac{(9.8)^2}{2 \cdot 10} = \frac{96.04}{20} = 4.802 \, m
\]
Vậy, đáp án gần nhất là:
**A. 4.9 m.**
---
**Câu 16:**
Để một vật đứng yên dưới tác dụng của nhiều lực, hợp lực của các lực tác dụng lên nó phải:
**C. bằng không.**
---
**Câu 17:**
Hợp lực của hai lực \( \overrightarrow{F_1} \) và \( \overrightarrow{F_2} \) có độ lớn thoả mãn hệ thức:
**C. \( |F_1 - F_2| \leq F \leq F_1 + F_2 \).**
---
**Câu 18:**
Hợp lực của hai lực \( \overrightarrow{F_1} \) và \( \overrightarrow{F_2} \) hợp với nhau một góc \( \alpha \) có độ lớn thoả mãn hệ thức:
**C. \( F^2 = F_1^2 + F_2^2 - 2F_1F_2 \cos \alpha. \)**
---
**Câu 19:**
Hợp lực của hai lực \( \overrightarrow{F_1} \) và \( \overrightarrow{F_2} \) có độ lớn lần lượt là \( 3N \) và \( 4N \) với \( \overrightarrow{F_1} \) vuông góc với \( \overrightarrow{F_2} \):
\[
F = \sqrt{F_1^2 + F_2^2} = \sqrt{3^2 + 4^2} = \sqrt{9 + 16} = \sqrt{25} = 5N.
\]
Vậy, đáp án đúng là:
**C. 5N.**
---
**Câu 20:**
Cho 2 lực đồng quy có cùng độ lớn \( 10N \) và hợp lực có độ lớn bằng \( 5N \). Sử dụng công thức hợp lực:
\[
F = F_1^2 + F_2^2 + 2F_1F_2 \cos \alpha.
\]
Với \( F_1 = F_2 = 10N \) và \( F = 5N \):
\[
5^2 = 10^2 + 10^2 + 2 \cdot 10 \cdot 10 \cos \alpha.
\]
Giải phương trình này để tìm \( \alpha \):
\[
25 = 100 + 100 + 200 \cos \alpha \implies 200 \cos \alpha = 25 - 200 \implies \cos \alpha = -\frac{175}{200} = -0.875.
\]
Tính \( \alpha \):
\[
\alpha \approx 151^\circ.
\]
Vậy, đáp án đúng là:
**B. \( 151^\circ \).**
---
**Câu 21:**
Hợp lực của ba lực \( \overrightarrow{F_1}, \overrightarrow{F_2}, \overrightarrow{F_3} \) có độ lớn lần lượt là \( 4N, 5N, 6N \). Hợp lực của hai lực \( \overrightarrow{F_1} \) và \( \overrightarrow{F_2} \) có độ lớn là:
\[
F = \sqrt{F_1^2 + F_2^2} = \sqrt{4^2 + 5^2} = \sqrt{16 + 25} = \sqrt{41} \approx 6.4N.
\]
Vậy, đáp án gần nhất là:
**A. 9N.**
---
**Câu 22:**
Để tính độ lớn lực căng của dây OA, ta cần sử dụng phương trình cân bằng lực. Gọi \( T \) là lực căng của dây OA. Ta có:
\[
T \cdot \sin(60^\circ) = P \quad \text{(lực thẳng đứng)}
\]
\[
T \cdot \cos(60^\circ) = F \quad \text{(lực ngang)}
\]
Với \( P \) là trọng lượng của vật. Từ đó, ta có thể tính được độ lớn lực căng của dây OA.
Vậy, đáp án sẽ phụ thuộc vào trọng lượng \( P \) của vật. Nếu không có thông tin cụ thể về trọng lượng, không thể đưa ra đáp án chính xác.