Câu 11.
Để xác định các hình biển báo giao thông có trục đối xứng, chúng ta sẽ kiểm tra từng hình một.
- Hình 1: Đây là hình tam giác đều. Tam giác đều có 3 trục đối xứng, mỗi trục đi qua đỉnh và chân đường cao hạ từ đỉnh đó xuống cạnh đối diện.
- Hình 2: Đây là hình chữ nhật. Hình chữ nhật có 2 trục đối xứng, mỗi trục đi qua tâm hình chữ nhật và vuông góc với hai cạnh đối diện.
- Hình 3: Đây là hình tam giác cân. Tam giác cân có 1 trục đối xứng, đi qua đỉnh và chân đường cao hạ từ đỉnh đó xuống đáy.
- Hình 4: Đây là hình tam giác vuông cân. Tam giác vuông cân có 1 trục đối xứng, đi qua đỉnh góc vuông và chân đường cao hạ từ đỉnh đó xuống cạnh huyền.
Từ đó, chúng ta thấy rằng:
- Hình 1 có trục đối xứng.
- Hình 2 có trục đối xứng.
- Hình 3 có trục đối xứng.
- Hình 4 có trục đối xứng.
Nhưng trong các đáp án được cung cấp, chỉ có các lựa chọn sau:
A. Hình 1, hình 4
B. Hình 1, hình 3
C. Hình 2, hình 3
D. Hình 2, hình 4
Do đó, đáp án đúng là:
A. Hình 1, hình 4
Câu 12.
Để xác định hình nào có tâm đối xứng, chúng ta cần kiểm tra xem liệu có điểm nào trong hình mà qua đó có thể vẽ đường thẳng chia hình thành hai phần giống hệt nhau khi lật ngược một phần qua đường thẳng đó.
- Hình a: Khi ta vẽ đường thẳng qua tâm của hình, ta thấy rằng hai bên của đường thẳng không giống nhau. Do đó, hình a không có tâm đối xứng.
- Hình b: Tương tự như trên, nếu ta vẽ đường thẳng qua tâm của hình, ta cũng thấy rằng hai bên của đường thẳng không giống nhau. Do đó, hình b không có tâm đối xứng.
- Hình c: Nếu ta vẽ đường thẳng qua tâm của hình, ta thấy rằng hai bên của đường thẳng giống nhau khi lật ngược một phần qua đường thẳng đó. Do đó, hình c có tâm đối xứng.
- Hình d: Khi ta vẽ đường thẳng qua tâm của hình, ta thấy rằng hai bên của đường thẳng không giống nhau. Do đó, hình d không có tâm đối xứng.
Vậy, hình có tâm đối xứng là hình c.
Đáp án đúng là: C. Hình c
Câu 13.
a) Thực hiện phép tính: $(-127) + 27$
Ta có:
\[ (-127) + 27 = -(127 - 27) = -100 \]
b) Thực hiện phép tính: $(-37) \times 15 + 15 \times (-63)$
Áp dụng tính chất phân phối của phép nhân đối với phép cộng:
\[ (-37) \times 15 + 15 \times (-63) = 15 \times [(-37) + (-63)] \]
\[ = 15 \times (-100) \]
\[ = -1500 \]
c) Thực hiện phép tính: $(-2025) - 12 + 2025 + 52$
Nhóm các số lại để dễ tính:
\[ (-2025) + 2025 - 12 + 52 \]
\[ = 0 - 12 + 52 \]
\[ = 40 \]
Đáp số:
a) $-100$
b) $-1500$
c) $40$
Câu 14.
a) \(6x + 10 = -2\)
Trừ 10 cả hai vế để chuyển số 10 sang vế phải:
\[6x = -2 - 10\]
\[6x = -12\]
Chia cả hai vế cho 6 để tìm giá trị của \(x\):
\[x = \frac{-12}{6}\]
\[x = -2\]
Vậy \(x = -2\).
b) \(42 - (3x - 7) = (-2)^3\)
Tính giá trị của \((-2)^3\):
\[(-2)^3 = -8\]
Thay vào biểu thức:
\[42 - (3x - 7) = -8\]
Bỏ ngoặc và chuyển 42 sang vế phải:
\[42 - 3x + 7 = -8\]
\[49 - 3x = -8\]
Trừ 49 cả hai vế để chuyển số 49 sang vế phải:
\[-3x = -8 - 49\]
\[-3x = -57\]
Chia cả hai vế cho -3 để tìm giá trị của \(x\):
\[x = \frac{-57}{-3}\]
\[x = 19\]
Vậy \(x = 19\).
Câu 15.
Để chia được nhiều nhất số phần thưởng như nhau, ta cần tìm ước số chung lớn nhất (UCLN) của 80, 64 và 72.
Bước 1: Tìm UCLN của 80, 64 và 72.
- Ta thực hiện phân tích thừa số nguyên tố:
+ 80 = 2^4 × 5
+ 64 = 2^6
+ 72 = 2^3 × 3^2
- UCLN của 80, 64 và 72 là 2^3 = 8.
Bước 2: Chia số lượng mỗi loại vật phẩm cho UCLN để tìm số lượng trong mỗi phần thưởng.
- Số phần thưởng: 80 : 8 = 10 phần thưởng
- Mỗi phần thưởng có:
+ Quyển vở: 80 : 10 = 8 quyển vở
+ Tập giấy kiểm tra: 64 : 10 = 6 tập giấy kiểm tra
+ Bút bi: 72 : 10 = 7 bút bi
Vậy, có thể chia được nhiều nhất là 10 phần thưởng. Khi đó mỗi phần thưởng có 8 quyển vở, 6 tập giấy kiểm tra và 7 bút bi.
Câu 16.
a) Chu vi của mảnh vườn hình chữ nhật được tính bằng công thức:
\[ P = 2 \times (dài + rộng) \]
Áp dụng vào bài toán:
\[ P = 2 \times (24 + 15) = 2 \times 39 = 78 \text{ m} \]
b) Diện tích của mảnh vườn hình chữ nhật được tính bằng công thức:
\[ S = dài \times rộng \]
Áp dụng vào bài toán:
\[ S = 24 \times 15 = 360 \text{ m}^2 \]
Bác Ba dự định cứ 5 m² trồng một cây quất, nên số cây quất cần trồng là:
\[ \text{số cây quất} = \frac{360}{5} = 72 \text{ cây} \]
Giá của một cây quất giống là 30 000 đồng, nên số tiền bác Ba cần mua đủ số cây quất giống là:
\[ \text{số tiền} = 72 \times 30 000 = 2 160 000 \text{ đồng} \]
Đáp số:
a) Chu vi của mảnh vườn: 78 m
b) Số tiền bác Ba cần mua đủ số cây quất giống: 2 160 000 đồng
Câu 17.
a) Ta thấy: $3^3=27=2\times 13+1$
$3^6=(3^3)^2=(2\times 13+1)^2=4\times 13^2+4\times 13+1$
$3^9=(3^6)\times (3^3)=(4\times 13^2+4\times 13+1)\times (2\times 13+1)=8\times 13^3+12\times 13^2+6\times 13+1$
Từ đó ta rút ra nhận xét: $3^{3n}$ chia cho 13 dư 1.
Mà $A=1+3+3^2+3^3+3^4+...+3^{2025}=1+3+3^2+(3^3+3^6+...+3^{2025})$
$=(1+3+3^2)+(3^3+3^6+...+3^{2025})$
$=13+(3^3+3^6+...+3^{2025})$
Vì $3^3+3^6+...+3^{2025}$ chia hết cho 13 nên A chia cho 13 dư 1.
b) Ta có: $3x+4=(3x-9)+13$
$=(x-3)\times 3+13$
Để $3x+4$ chia hết cho $x-3$ thì 13 phải chia hết cho $x-3.$
Vậy $x-3$ nhận giá trị: $\pm 1; \pm 13$
- Nếu $x-3=1$ thì $x=4$
- Nếu $x-3=-1$ thì $x=2$
- Nếu $x-3=13$ thì $x=16$
- Nếu $x-3=-13$ thì $x=-10$
Vậy $x=4; 2; 16; -10.$