Bài 9:
Để chứng minh phương trình $x^2 - 2(m+1)x + m - 4 = 0$ luôn có hai nghiệm phân biệt $x_1, x_2$, ta cần kiểm tra tính chất của phương trình bậc hai này.
1. Kiểm tra điều kiện để phương trình có hai nghiệm phân biệt:
Phương trình bậc hai $ax^2 + bx + c = 0$ có hai nghiệm phân biệt nếu $\Delta = b^2 - 4ac > 0$.
Áp dụng vào phương trình $x^2 - 2(m+1)x + m - 4 = 0$, ta có:
- $a = 1$
- $b = -2(m+1)$
- $c = m - 4$
Tính $\Delta$:
\[
\Delta = b^2 - 4ac = [-2(m+1)]^2 - 4 \cdot 1 \cdot (m - 4)
\]
\[
\Delta = 4(m+1)^2 - 4(m - 4)
\]
\[
\Delta = 4(m^2 + 2m + 1) - 4m + 16
\]
\[
\Delta = 4m^2 + 8m + 4 - 4m + 16
\]
\[
\Delta = 4m^2 + 4m + 20
\]
Ta thấy rằng $\Delta = 4m^2 + 4m + 20$ luôn lớn hơn 0 vì $4m^2 + 4m + 20$ là tổng của các số dương (vì $4m^2$ và $20$ luôn dương, và $4m$ có thể âm hoặc dương nhưng không làm $\Delta$ nhỏ hơn 0). Do đó, phương trình luôn có hai nghiệm phân biệt.
2. Chứng minh biểu thức $M = x_1(1 - x_2) + x_2(1 - x_1)$ không phụ thuộc vào $m$:
Theo công thức Viète, ta có:
- Tổng các nghiệm: $x_1 + x_2 = -\frac{b}{a} = 2(m+1)$
- Tích các nghiệm: $x_1 \cdot x_2 = \frac{c}{a} = m - 4$
Biểu thức $M$:
\[
M = x_1(1 - x_2) + x_2(1 - x_1)
\]
\[
M = x_1 - x_1x_2 + x_2 - x_2x_1
\]
\[
M = x_1 + x_2 - 2x_1x_2
\]
Thay các giá trị theo công thức Viète:
\[
M = 2(m+1) - 2(m - 4)
\]
\[
M = 2m + 2 - 2m + 8
\]
\[
M = 10
\]
Như vậy, biểu thức $M$ không phụ thuộc vào $m$ và luôn có giá trị là 10.
Kết luận: Phương trình $x^2 - 2(m+1)x + m - 4 = 0$ luôn có hai nghiệm phân biệt và biểu thức $M = x_1(1 - x_2) + x_2(1 - x_1)$ không phụ thuộc vào $m$ và luôn có giá trị là 10.
Bài 10:
a. Với $m=0$, ta có phương trình $x^2-4x=0$.
Phương trình này có thể được viết lại thành $x(x-4)=0$.
Do đó, các nghiệm của phương trình là $x=0$ hoặc $x=4$.
b. Để phương trình $x^2+2(m-2)x-m^2=0$ có hai nghiệm phân biệt $x_1$ và $x_2$, ta cần điều kiện $\Delta > 0$.
Ta có:
\[
\Delta = [2(m-2)]^2 - 4 \cdot 1 \cdot (-m^2) = 4(m-2)^2 + 4m^2 = 4(m^2 - 4m + 4 + m^2) = 4(2m^2 - 4m + 4)
\]
\[
\Delta = 8(m^2 - 2m + 2)
\]
Để $\Delta > 0$, ta cần:
\[
m^2 - 2m + 2 > 0
\]
Ta thấy rằng $m^2 - 2m + 2 = (m-1)^2 + 1$, luôn lớn hơn 0 với mọi giá trị của $m$. Do đó, phương trình luôn có hai nghiệm phân biệt với mọi giá trị của $m$.
Theo công thức Viète, ta có:
\[
x_1 + x_2 = -2(m-2) = 4 - 2m
\]
\[
x_1 \cdot x_2 = -m^2
\]
Ta cần tìm các giá trị của $m$ sao cho $|x_1| - |x_2| = 6$. Ta xét các trường hợp sau:
1. Trường hợp 1: $x_1 \geq 0$ và $x_2 \leq 0$
\[
|x_1| - |x_2| = x_1 + x_2 = 6
\]
Kết hợp với $x_1 + x_2 = 4 - 2m$, ta có:
\[
4 - 2m = 6 \implies -2m = 2 \implies m = -1
\]
2. Trường hợp 2: $x_1 \leq 0$ và $x_2 \geq 0$
\[
|x_1| - |x_2| = -x_1 - x_2 = 6
\]
Kết hợp với $x_1 + x_2 = 4 - 2m$, ta có:
\[
-(4 - 2m) = 6 \implies -4 + 2m = 6 \implies 2m = 10 \implies m = 5
\]
Vậy các giá trị của $m$ thỏa mãn điều kiện $|x_1| - |x_2| = 6$ là $m = -1$ và $m = 5$.
Bài 11:
Để phương trình $x^2 - 2x + m = 0$ có hai nghiệm phân biệt $x_1$ và $x_2$, ta cần điều kiện $\Delta > 0$.
Ta có:
\[
\Delta = (-2)^2 - 4 \cdot 1 \cdot m = 4 - 4m
\]
Điều kiện để phương trình có hai nghiệm phân biệt là:
\[
4 - 4m > 0 \implies m < 1
\]
Theo định lý Vi-et, ta có:
\[
x_1 + x_2 = 2
\]
\[
x_1 \cdot x_2 = m
\]
Ta cần tính $A = \frac{x_1}{x_2} + \frac{x_2}{x_1}$. Ta có:
\[
A = \frac{x_1^2 + x_2^2}{x_1 \cdot x_2}
\]
Biến đổi $x_1^2 + x_2^2$:
\[
x_1^2 + x_2^2 = (x_1 + x_2)^2 - 2x_1 \cdot x_2 = 2^2 - 2m = 4 - 2m
\]
Do đó:
\[
A = \frac{4 - 2m}{m}
\]
Theo đề bài, ta có:
\[
\frac{4 - 2m}{m} = \frac{-10}{3}
\]
Giải phương trình này:
\[
4 - 2m = \frac{-10}{3} \cdot m
\]
\[
4 - 2m = \frac{-10m}{3}
\]
Nhân cả hai vế với 3 để loại mẫu:
\[
12 - 6m = -10m
\]
\[
12 = -10m + 6m
\]
\[
12 = -4m
\]
\[
m = -3
\]
Kiểm tra lại điều kiện $m < 1$, ta thấy $m = -3$ thỏa mãn.
Vậy giá trị của $m$ là $-3$.
Bài 12:
a. Với $m=4$, ta có phương trình:
\[ x^2 + x - 1 = 0 \]
Áp dụng công thức nghiệm của phương trình bậc hai:
\[ x = \frac{-b \pm \sqrt{b^2 - 4ac}}{2a} \]
Ở đây, $a = 1$, $b = 1$, $c = -1$. Thay vào công thức:
\[ x = \frac{-1 \pm \sqrt{1^2 - 4 \cdot 1 \cdot (-1)}}{2 \cdot 1} = \frac{-1 \pm \sqrt{1 + 4}}{2} = \frac{-1 \pm \sqrt{5}}{2} \]
Vậy nghiệm của phương trình là:
\[ x_1 = \frac{-1 + \sqrt{5}}{2}, \quad x_2 = \frac{-1 - \sqrt{5}}{2} \]
b. Để phương trình $x^2 + x + m - 5 = 0$ có hai nghiệm phân biệt $x_1$ và $x_2$, điều kiện là:
\[ \Delta = b^2 - 4ac > 0 \]
\[ 1^2 - 4 \cdot 1 \cdot (m - 5) > 0 \]
\[ 1 - 4(m - 5) > 0 \]
\[ 1 - 4m + 20 > 0 \]
\[ 21 - 4m > 0 \]
\[ m < \frac{21}{4} \]
Phương trình có hai nghiệm phân biệt $x_1$ và $x_2$, theo định lý Viète:
\[ x_1 + x_2 = -1 \]
\[ x_1 x_2 = m - 5 \]
Yêu cầu:
\[ \frac{6 - m - x_1}{x_2} + \frac{6 - m - x_2}{x_1} = \frac{10}{3} \]
Nhân cả hai vế với $x_1 x_2$:
\[ (6 - m - x_1)x_1 + (6 - m - x_2)x_2 = \frac{10}{3} x_1 x_2 \]
Thay $x_1 + x_2 = -1$ và $x_1 x_2 = m - 5$ vào:
\[ (6 - m)x_1 - x_1^2 + (6 - m)x_2 - x_2^2 = \frac{10}{3}(m - 5) \]
\[ (6 - m)(x_1 + x_2) - (x_1^2 + x_2^2) = \frac{10}{3}(m - 5) \]
\[ (6 - m)(-1) - ((x_1 + x_2)^2 - 2x_1 x_2) = \frac{10}{3}(m - 5) \]
\[ -(6 - m) - ((-1)^2 - 2(m - 5)) = \frac{10}{3}(m - 5) \]
\[ -(6 - m) - (1 - 2m + 10) = \frac{10}{3}(m - 5) \]
\[ -(6 - m) - (11 - 2m) = \frac{10}{3}(m - 5) \]
\[ -6 + m - 11 + 2m = \frac{10}{3}(m - 5) \]
\[ 3m - 17 = \frac{10}{3}(m - 5) \]
Nhân cả hai vế với 3:
\[ 9m - 51 = 10(m - 5) \]
\[ 9m - 51 = 10m - 50 \]
\[ -51 + 50 = 10m - 9m \]
\[ -1 = m \]
Vậy $m = -1$ thoả mãn điều kiện $m < \frac{21}{4}$.
Đáp số:
a. Nghiệm của phương trình là $x_1 = \frac{-1 + \sqrt{5}}{2}$ và $x_2 = \frac{-1 - \sqrt{5}}{2}$.
b. Giá trị của $m$ là $m = -1$.
Bài 13:
a. Ta có:
\[ \Delta = [-(m-1)]^2 - 4(2m-5) = m^2 - 2m + 1 - 8m + 20 = m^2 - 10m + 21 \]
\[ \Delta' = (-10)^2 - 4 \cdot 1 \cdot 21 = 100 - 84 = 16 \]
Phương trình $\Delta = 0$ có hai nghiệm:
\[ m = \frac{10 \pm \sqrt{16}}{2} = \frac{10 \pm 4}{2} \]
\[ m = 7 \text{ hoặc } m = 3 \]
Do đó, $\Delta > 0$ khi $m < 3$ hoặc $m > 7$. Vì vậy, phương trình luôn có hai nghiệm phân biệt với mọi giá trị của $m$ ngoại trừ $m = 3$ và $m = 7$.
b. Ta cần tìm các giá trị của $m$ để phương trình có hai nghiệm $x_1, x_2$ thỏa mãn:
\[ (x_1^2 - 2mx_1 + 2m - 1)(x_2^2 - 2mx_2 + 2m - 1) < 0 \]
Ta xét biểu thức:
\[ x_1^2 - 2mx_1 + 2m - 1 \]
\[ x_2^2 - 2mx_2 + 2m - 1 \]
Nhận thấy rằng:
\[ x_1^2 - 2mx_1 + 2m - 1 = (x_1 - m)^2 - m^2 + 2m - 1 \]
\[ x_2^2 - 2mx_2 + 2m - 1 = (x_2 - m)^2 - m^2 + 2m - 1 \]
Để $(x_1^2 - 2mx_1 + 2m - 1)(x_2^2 - 2mx_2 + 2m - 1) < 0$, ta cần một trong hai biểu thức trên âm và một dương. Điều này xảy ra khi:
\[ (x_1 - m)^2 - m^2 + 2m - 1 < 0 \text{ và } (x_2 - m)^2 - m^2 + 2m - 1 > 0 \]
hoặc ngược lại.
Từ đây, ta cần:
\[ (x_1 - m)^2 < m^2 - 2m + 1 \]
\[ (x_2 - m)^2 > m^2 - 2m + 1 \]
Do đó, ta cần:
\[ |x_1 - m| < \sqrt{m^2 - 2m + 1} \]
\[ |x_2 - m| > \sqrt{m^2 - 2m + 1} \]
Điều này xảy ra khi:
\[ m^2 - 2m + 1 > 0 \]
\[ (m - 1)^2 > 0 \]
Điều này đúng khi $m \neq 1$. Do đó, các giá trị của $m$ thỏa mãn là:
\[ m \neq 1 \]
Kết luận:
a. Phương trình luôn có hai nghiệm phân biệt với mọi giá trị của $m$ ngoại trừ $m = 3$ và $m = 7$.
b. Các giá trị của $m$ để phương trình có hai nghiệm $x_1, x_2$ thỏa mãn $(x_1^2 - 2mx_1 + 2m - 1)(x_2^2 - 2mx_2 + 2m - 1) < 0$ là $m \neq 1$.