avatar
QT2024

5 giờ trước

Giúp mình với!

rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của QT2024

Làm sao để có câu trả lời hay nhất?

  • Luôn có GIẢI THÍCH các bước giải
  • Không copy câu trả lời của Timi
  • Không sao chép trên mạng
  • Không spam câu trả lời để nhận điểm
  • Spam sẽ bị khóa tài khoản
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

5 giờ trước

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 5 Để xét tính liên tục của hàm số $f(x) = \frac{x^2 - 1}{|x - 1|}$, ta cần kiểm tra tính liên tục tại mọi điểm trong miền xác định của hàm số. Đặc biệt, ta cần chú ý đến điểm $x = 1$ vì đây là điểm mà mẫu số có thể bằng không. Bước 1: Xác định miền xác định của hàm số Hàm số $f(x)$ có mẫu số là $|x - 1|$. Mẫu số này không bao giờ bằng không ngoại trừ khi $x = 1$. Do đó, miền xác định của hàm số là $\mathbb{R} \setminus \{1\}$. Bước 2: Xét tính liên tục tại các điểm khác $x = 1$ Đối với mọi $x \neq 1$, hàm số $f(x)$ là thương của hai đa thức, do đó nó liên tục trên miền xác định của nó. Bước 3: Xét tính liên tục tại điểm $x = 1$ Ta cần kiểm tra giới hạn của hàm số khi $x$ tiến đến 1 từ cả hai phía và so sánh với giá trị của hàm số tại điểm đó. Giới hạn từ bên trái ($x \to 1^{-}$): Khi $x < 1$, ta có $|x - 1| = -(x - 1)$. Do đó: \[ f(x) = \frac{x^2 - 1}{-(x - 1)} = \frac{(x + 1)(x - 1)}{-(x - 1)} = -(x + 1) \] Vậy: \[ \lim_{x \to 1^{-}} f(x) = \lim_{x \to 1^{-}} -(x + 1) = -(1 + 1) = -2 \] Giới hạn từ bên phải ($x \to 1^{+}$): Khi $x > 1$, ta có $|x - 1| = x - 1$. Do đó: \[ f(x) = \frac{x^2 - 1}{x - 1} = \frac{(x + 1)(x - 1)}{x - 1} = x + 1 \] Vậy: \[ \lim_{x \to 1^{+}} f(x) = \lim_{x \to 1^{+}} (x + 1) = 1 + 1 = 2 \] So sánh giới hạn từ hai phía: Như đã thấy, $\lim_{x \to 1^{-}} f(x) = -2$ và $\lim_{x \to 1^{+}} f(x) = 2$. Vì hai giới hạn này không bằng nhau, nên hàm số không có giới hạn khi $x$ tiến đến 1. Do đó, hàm số không liên tục tại điểm $x = 1$. Kết luận Hàm số $f(x) = \frac{x^2 - 1}{|x - 1|}$ liên tục trên miền xác định của nó ngoại trừ điểm $x = 1$. Tại điểm $x = 1$, hàm số không liên tục vì giới hạn từ hai phía không bằng nhau. Câu 6 Để xét sự hội tụ của chuỗi $\sum^\infty_{n=1}\frac{2^n}{7^n+2n}$, ta sẽ áp dụng tiêu chuẩn so sánh. Bước 1: Xác định giới hạn của phân thức trong chuỗi: \[ \lim_{n \to \infty} \frac{\frac{2^n}{7^n + 2n}}{\frac{2^n}{7^n}} = \lim_{n \to \infty} \frac{2^n}{7^n + 2n} \cdot \frac{7^n}{2^n} = \lim_{n \to \infty} \frac{7^n}{7^n + 2n} \] Bước 2: Tính giới hạn: \[ \lim_{n \to \infty} \frac{7^n}{7^n + 2n} = \lim_{n \to \infty} \frac{1}{1 + \frac{2n}{7^n}} \] Do $\frac{2n}{7^n} \to 0$ khi $n \to \infty$, nên: \[ \lim_{n \to \infty} \frac{1}{1 + \frac{2n}{7^n}} = 1 \] Bước 3: Áp dụng tiêu chuẩn so sánh: Ta thấy rằng $\sum^\infty_{n=1} \frac{2^n}{7^n}$ là một chuỗi lũy thừa với công bội $q = \frac{2}{7} < 1$, do đó chuỗi này hội tụ. Vì $\lim_{n \to \infty} \frac{\frac{2^n}{7^n + 2n}}{\frac{2^n}{7^n}} = 1$, theo tiêu chuẩn so sánh, chuỗi $\sum^\infty_{n=1} \frac{2^n}{7^n + 2n}$ cũng hội tụ. Kết luận: Chuỗi $\sum^\infty_{n=1}\frac{2^n}{7^n+2n}$ hội tụ. Câu 7 Để xét sự hội tụ của chuỗi $\sum^\infty_{n=1}\frac{n^3}{(n+1)!}$, ta sẽ sử dụng tiêu chuẩn D'Alembert (tiêu chuẩn tỉ số). Bước 1: Xác định giới hạn của tỉ số giữa các hạng mục liên tiếp của chuỗi: \[ \lim_{n \to \infty} \left| \frac{\frac{(n+1)^3}{(n+2)!}}{\frac{n^3}{(n+1)!}} \right| \] Bước 2: Tính tỉ số này: \[ \frac{\frac{(n+1)^3}{(n+2)!}}{\frac{n^3}{(n+1)!}} = \frac{(n+1)^3}{(n+2)!} \cdot \frac{(n+1)!}{n^3} = \frac{(n+1)^3}{(n+2)(n+1)!} \cdot \frac{(n+1)!}{n^3} = \frac{(n+1)^3}{(n+2)n^3} \] Bước 3: Rút gọn biểu thức: \[ \frac{(n+1)^3}{(n+2)n^3} = \frac{(n+1)^3}{n^3(n+2)} = \frac{(n+1)^3}{n^3(n+2)} = \frac{(n+1)^3}{n^3(n+2)} \] Bước 4: Tìm giới hạn khi \( n \to \infty \): \[ \lim_{n \to \infty} \frac{(n+1)^3}{n^3(n+2)} = \lim_{n \to \infty} \frac{n^3 + 3n^2 + 3n + 1}{n^3(n+2)} = \lim_{n \to \infty} \frac{n^3 + 3n^2 + 3n + 1}{n^4 + 2n^3} = \lim_{n \to \infty} \frac{1 + \frac{3}{n} + \frac{3}{n^2} + \frac{1}{n^3}}{n + 2} = 0 \] Vì giới hạn này bằng 0, nhỏ hơn 1, nên theo tiêu chuẩn D'Alembert, chuỗi $\sum^\infty_{n=1}\frac{n^3}{(n+1)!}$ hội tụ. Kết luận: Chuỗi $\sum^\infty_{n=1}\frac{n^3}{(n+1)!}$ hội tụ. --- Để xét sự hội tụ của chuỗi $\sum^\infty_{n=1}\frac{3n+1}{n^2\sqrt{n}+n+2}$, ta sẽ sử dụng tiêu chuẩn so sánh. Bước 1: Xác định giới hạn của tỉ số giữa các hạng mục của chuỗi và một chuỗi so sánh đã biết hội tụ hoặc phân kỳ: \[ \lim_{n \to \infty} \frac{\frac{3n+1}{n^2\sqrt{n}+n+2}}{\frac{1}{n^{3/2}}} = \lim_{n \to \infty} \frac{(3n+1)n^{3/2}}{n^2\sqrt{n}+n+2} \] Bước 2: Rút gọn biểu thức: \[ \lim_{n \to \infty} \frac{(3n+1)n^{3/2}}{n^2\sqrt{n}+n+2} = \lim_{n \to \infty} \frac{3n^{5/2} + n^{3/2}}{n^{5/2} + n + 2} = \lim_{n \to \infty} \frac{3 + \frac{1}{n}}{1 + \frac{1}{n^{3/2}} + \frac{2}{n^{5/2}}} = 3 \] Vì giới hạn này bằng 3, là một hằng số dương hữu hạn, nên theo tiêu chuẩn so sánh, chuỗi $\sum^\infty_{n=1}\frac{3n+1}{n^2\sqrt{n}+n+2}$ có cùng tính chất hội tụ hoặc phân kỳ với chuỗi $\sum^\infty_{n=1}\frac{1}{n^{3/2}}$. Chuỗi $\sum^\infty_{n=1}\frac{1}{n^{3/2}}$ là một chuỗi p-hàm với \( p = \frac{3}{2} > 1 \), do đó nó hội tụ. Kết luận: Chuỗi $\sum^\infty_{n=1}\frac{3n+1}{n^2\sqrt{n}+n+2}$ hội tụ. Câu 9 Để xét sự hội tụ của chuỗi $\sum^\infty_{n=1}\frac{(n!)^2}{(2n)!}$, ta sẽ sử dụng tiêu chuẩn D'Alembert (tiêu chuẩn tỉ số). Bước 1: Xác định các hạng số của chuỗi: $a_n = \frac{(n!)^2}{(2n)!}$ Bước 2: Tính tỉ số của hai hạng số liên tiếp: $\frac{a_{n+1}}{a_n} = \frac{\frac{((n+1)!)^2}{(2(n+1))!}}{\frac{(n!)^2}{(2n)!}}$ Bước 3: Rút gọn biểu thức: \[ \frac{a_{n+1}}{a_n} = \frac{((n+1)!)^2}{(2n+2)!} \cdot \frac{(2n)!}{(n!)^2} \] \[ = \frac{(n+1)^2 \cdot (n!)^2}{(2n+2)(2n+1)(2n)!} \cdot \frac{(2n)!}{(n!)^2} \] \[ = \frac{(n+1)^2}{(2n+2)(2n+1)} \] \[ = \frac{(n+1)^2}{2(n+1)(2n+1)} \] \[ = \frac{n+1}{2(2n+1)} \] Bước 4: Tìm giới hạn của tỉ số này khi $n$ tiến đến vô cùng: \[ \lim_{n \to \infty} \frac{a_{n+1}}{a_n} = \lim_{n \to \infty} \frac{n+1}{2(2n+1)} = \lim_{n \to \infty} \frac{n+1}{4n + 2} = \lim_{n \to \infty} \frac{1 + \frac{1}{n}}{4 + \frac{2}{n}} = \frac{1}{4} \] Bước 5: Áp dụng tiêu chuẩn D'Alembert: - Nếu $\lim_{n \to \infty} \left| \frac{a_{n+1}}{a_n} \right| < 1$, thì chuỗi hội tụ. - Nếu $\lim_{n \to \infty} \left| \frac{a_{n+1}}{a_n} \right| > 1$, thì chuỗi phân kỳ. - Nếu $\lim_{n \to \infty} \left| \frac{a_{n+1}}{a_n} \right| = 1$, thì tiêu chuẩn không xác định. Trong trường hợp này, ta có: \[ \lim_{n \to \infty} \left| \frac{a_{n+1}}{a_n} \right| = \frac{1}{4} < 1 \] Vậy theo tiêu chuẩn D'Alembert, chuỗi $\sum^\infty_{n=1}\frac{(n!)^2}{(2n)!}$ hội tụ.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 1
thumb down
0 bình luận
Bình luận
avatar
level icon
heocon22

5 giờ trước

toán đh mà

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
Location Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Tuấn Quang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved