Câu 20:
Để giải bài toán này, ta sẽ sử dụng tính chất của vectơ và phương pháp tọa độ trong mặt phẳng Oxy.
Bước 1: Xác định các vectơ liên quan.
- Vectơ $\overrightarrow{MA}$ có tọa độ là $(-2 - a, 2 - b)$.
- Vectơ $\overrightarrow{MB}$ có tọa độ là $(2 - a, 4 - b)$.
- Vectơ $\overrightarrow{MC}$ có tọa độ là $(4 - a, -2 - b)$.
Bước 2: Áp dụng điều kiện $\overrightarrow{MA} = \overrightarrow{MB} + \overrightarrow{MC}$.
- Ta có:
\[
(-2 - a, 2 - b) = (2 - a, 4 - b) + (4 - a, -2 - b)
\]
Bước 3: Tính tổng của hai vectơ bên phải.
- Tổng của $\overrightarrow{MB}$ và $\overrightarrow{MC}$ là:
\[
(2 - a + 4 - a, 4 - b - 2 - b) = (6 - 2a, 2 - 2b)
\]
Bước 4: So sánh các thành phần tương ứng của hai vectơ.
- Từ $\overrightarrow{MA} = \overrightarrow{MB} + \overrightarrow{MC}$, ta có:
\[
(-2 - a, 2 - b) = (6 - 2a, 2 - 2b)
\]
Bước 5: Xây dựng hệ phương trình từ các thành phần tương ứng.
- Ta có hệ phương trình:
\[
\begin{cases}
-2 - a = 6 - 2a \\
2 - b = 2 - 2b
\end{cases}
\]
Bước 6: Giải hệ phương trình.
- Từ phương trình thứ nhất:
\[
-2 - a = 6 - 2a \implies a = 8
\]
- Từ phương trình thứ hai:
\[
2 - b = 2 - 2b \implies b = 0
\]
Bước 7: Tính giá trị của $a + b$.
- Ta có:
\[
a + b = 8 + 0 = 8
\]
Vậy giá trị của $a + b$ là 8.
Câu 21:
Để viết số quy tròn của số gần đúng 347,13, ta thực hiện các bước sau:
1. Xác định chữ số hàng phần mười:
- Chữ số hàng phần mười của 347,13 là 1.
2. Xác định chữ số hàng phần trăm:
- Chữ số hàng phần trăm của 347,13 là 3.
3. Áp dụng quy tắc làm tròn:
- Nếu chữ số hàng phần trăm nhỏ hơn 5, ta làm tròn xuống.
- Nếu chữ số hàng phần trăm lớn hơn hoặc bằng 5, ta làm tròn lên.
Trong trường hợp này, chữ số hàng phần trăm là 3, nhỏ hơn 5, nên ta làm tròn xuống.
4. Kết quả:
- Sau khi làm tròn, số 347,13 sẽ trở thành 347,1.
Vậy số quy tròn của số gần đúng 347,13 là 347,1.
Câu 22:
Để tìm số giá trị bất thường trong mẫu số liệu, chúng ta cần xác định các giá trị nằm ngoài khoảng từ Q1 - 1.5 IQR đến Q3 + 1.5 IQR, trong đó Q1 là giá trị phần tử thứ 25%, Q3 là giá trị phần tử thứ 75% và IQR là khoảng cách giữa Q3 và Q1.
Bước 1: Sắp xếp dữ liệu theo thứ tự tăng dần:
30, 35, 39, 41, 45, 48, 50, 51, 54, 58, 60, 61, 61, 65, 65, 68, 72, 72, 72, 75, 75, 80, 83, 87
Bước 2: Tìm Q1 và Q3:
- Số lượng giá trị là 24, do đó Q1 nằm ở vị trí $\frac{24}{4} = 6$ và Q3 nằm ở vị trí $\frac{3 \times 24}{4} = 18$.
- Q1 = Giá trị ở vị trí thứ 6 = 48
- Q3 = Giá trị ở vị trí thứ 18 = 72
Bước 3: Tính IQR:
IQR = Q3 - Q1 = 72 - 48 = 24
Bước 4: Xác định khoảng từ Q1 - 1.5 IQR đến Q3 + 1.5 IQR:
- Giới hạn dưới: Q1 - 1.5 IQR = 48 - 1.5 24 = 48 - 36 = 12
- Giới hạn trên: Q3 + 1.5 IQR = 72 + 1.5 24 = 72 + 36 = 108
Bước 5: Xác định các giá trị bất thường:
Các giá trị nằm ngoài khoảng từ 12 đến 108 là giá trị bất thường. Trong mẫu số liệu này, tất cả các giá trị đều nằm trong khoảng từ 12 đến 108, do đó không có giá trị bất thường.
Kết luận: Số giá trị bất thường của mẫu số liệu trên là 0.