giúp mik vs

Câu 2. Công ty Sơn X cần làm những hộp hình trụ có thể tích 5lit. Giả thiết rằng vật liệu và chi
rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Nguyễn Hà
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

25/01/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 2. Để giải bài toán này, chúng ta sẽ áp dụng phương pháp tối ưu hóa trong đại số, cụ thể là tìm giá trị nhỏ nhất của hàm số chi phí dựa trên thể tích cố định của hộp hình trụ. Bước 1: Xác định thể tích của hộp hình trụ. Thể tích của hộp hình trụ được cho là 5 lít, tức là 5000 cm³. Bước 2: Biểu diễn thể tích theo bán kính đáy và chiều cao. Thể tích của hộp hình trụ được tính bằng công thức: \[ V = \pi r^2 h \] Trong đó \( r \) là bán kính đáy và \( h \) là chiều cao của hộp. Bước 3: Biểu diễn chiều cao \( h \) theo bán kính \( r \). Từ công thức thể tích, ta có: \[ 5000 = \pi r^2 h \] \[ h = \frac{5000}{\pi r^2} \] Bước 4: Biểu diễn diện tích toàn phần của hộp hình trụ. Diện tích toàn phần của hộp hình trụ bao gồm diện tích hai đáy và diện tích xung quanh: \[ S = 2 \pi r^2 + 2 \pi r h \] Bước 5: Thay \( h \) vào biểu thức diện tích toàn phần. \[ S = 2 \pi r^2 + 2 \pi r \left(\frac{5000}{\pi r^2}\right) \] \[ S = 2 \pi r^2 + \frac{10000}{r} \] Bước 6: Tìm giá trị nhỏ nhất của hàm số diện tích toàn phần. Để tìm giá trị nhỏ nhất của hàm số \( S(r) = 2 \pi r^2 + \frac{10000}{r} \), ta tính đạo hàm và tìm điểm cực tiểu. Tính đạo hàm của \( S \): \[ S'(r) = 4 \pi r - \frac{10000}{r^2} \] Đặt đạo hàm bằng 0 để tìm điểm cực tiểu: \[ 4 \pi r - \frac{10000}{r^2} = 0 \] \[ 4 \pi r = \frac{10000}{r^2} \] \[ 4 \pi r^3 = 10000 \] \[ r^3 = \frac{10000}{4 \pi} \] \[ r^3 = \frac{2500}{\pi} \] \[ r = \sqrt[3]{\frac{2500}{\pi}} \] Bước 7: Tính giá trị của \( r \). \[ r \approx \sqrt[3]{\frac{2500}{3.14159}} \] \[ r \approx \sqrt[3]{796.178} \] \[ r \approx 9.27 \text{ cm} \] Vậy bán kính \( r \) của đáy hộp để chi phí là bé nhất là khoảng 9.27 cm. Câu 3. Trước tiên, ta xác định tọa độ các đỉnh của hình chóp S.ABCD trong hệ tọa độ Oxyz, với O là giao điểm của đường thẳng qua A và vuông góc với đáy và đường thẳng qua D và song song với đáy. - Đặt A(0, 0, 0), B(2a, 0, 0), D(0, a, 0), C(a, a, 0), S(0, 0, 3a). - Trung điểm M của AB là M(a, 0, 0). Ta viết phương trình đường thẳng SB và DM: - Đường thẳng SB đi qua S(0, 0, 3a) và B(2a, 0, 0): \[ \frac{x - 0}{2a - 0} = \frac{y - 0}{0 - 0} = \frac{z - 3a}{0 - 3a} \Rightarrow \frac{x}{2a} = \frac{z}{-3a} \] Hay: \[ x = 2t, \quad y = 0, \quad z = 3a - 3at \] - Đường thẳng DM đi qua D(0, a, 0) và M(a, 0, 0): \[ \frac{x - 0}{a - 0} = \frac{y - a}{0 - a} = \frac{z - 0}{0 - 0} \Rightarrow \frac{x}{a} = \frac{y - a}{-a} \] Hay: \[ x = at, \quad y = a - at, \quad z = 0 \] Tiếp theo, ta tìm khoảng cách giữa hai đường thẳng SB và DM. Ta sử dụng công thức khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau: \[ d = \frac{|(\vec{SB} \times \vec{DM}) \cdot \vec{SD}|}{|\vec{SB} \times \vec{DM}|} \] Trong đó: - \(\vec{SB} = (2a, 0, -3a)\) - \(\vec{DM} = (a, -a, 0)\) - \(\vec{SD} = (0, a, -3a)\) Tính tích vector \(\vec{SB} \times \vec{DM}\): \[ \vec{SB} \times \vec{DM} = \begin{vmatrix} \mathbf{i} & \mathbf{j} & \mathbf{k} \\ 2a & 0 & -3a \\ a & -a & 0 \end{vmatrix} = \mathbf{i}(0 \cdot 0 - (-3a)(-a)) - \mathbf{j}(2a \cdot 0 - (-3a)(a)) + \mathbf{k}(2a \cdot (-a) - 0 \cdot a) = \mathbf{i}(-3a^2) - \mathbf{j}(3a^2) + \mathbf{k}(-2a^2) = (-3a^2, -3a^2, -2a^2) \] Tính độ dài của \(\vec{SB} \times \vec{DM}\): \[ |\vec{SB} \times \vec{DM}| = \sqrt{(-3a^2)^2 + (-3a^2)^2 + (-2a^2)^2} = \sqrt{9a^4 + 9a^4 + 4a^4} = \sqrt{22a^4} = a^2\sqrt{22} \] Tính tích vô hướng \((\vec{SB} \times \vec{DM}) \cdot \vec{SD}\): \[ (\vec{SB} \times \vec{DM}) \cdot \vec{SD} = (-3a^2, -3a^2, -2a^2) \cdot (0, a, -3a) = (-3a^2 \cdot 0) + (-3a^2 \cdot a) + (-2a^2 \cdot -3a) = 0 - 3a^3 + 6a^3 = 3a^3 \] Cuối cùng, tính khoảng cách: \[ d = \frac{|3a^3|}{a^2\sqrt{22}} = \frac{3a^3}{a^2\sqrt{22}} = \frac{3a}{\sqrt{22}} = \frac{3a\sqrt{22}}{22} \] Do đó, khoảng cách giữa hai đường thẳng SB và DM là \(\frac{3a\sqrt{22}}{22}\). Vậy \(x = 3\) và \(y = 22\), suy ra \(3x + 2y = 3 \cdot 3 + 2 \cdot 22 = 9 + 44 = 53\). Đáp số: \(53\). Câu 4. Để tính khoảng cách giữa hai máy bay A và B lúc 6h30', chúng ta sẽ thực hiện các bước sau: 1. Xác định thời gian đã bay của mỗi máy bay: - Máy bay A xuất phát lúc 6h và bay đến 6h30', tức là đã bay trong 30 phút. - Máy bay B xuất phát lúc 6h10' và bay đến 6h30', tức là đã bay trong 20 phút. 2. Tính quãng đường mỗi máy bay đã bay: - Quãng đường máy bay A đã bay: \( d_A = v_A \times t_A = 800 \text{ km/h} \times \frac{30}{60} \text{ h} = 400 \text{ km} \) - Quãng đường máy bay B đã bay: \( d_B = v_B \times t_B = 900 \text{ km/h} \times \frac{20}{60} \text{ h} = 300 \text{ km} \) 3. Xác định hướng bay của mỗi máy bay: - Máy bay A bay theo tia \(\overrightarrow{OA}\) hợp với ba tia \(\overrightarrow{Ox}, \overrightarrow{Oy}, \overrightarrow{Oz}\) các góc bằng nhau. Điều này có nghĩa là máy bay A bay theo phương thẳng đứng (tức là theo tia \(\overrightarrow{Oz}\)). - Máy bay B bay theo tia \(\overrightarrow{OB}\) hợp với ba tia \(\overrightarrow{Ox'}, \overrightarrow{Oy'}, \overrightarrow{Oz}\) các góc bằng nhau. Điều này có nghĩa là máy bay B bay theo phương thẳng đứng (tức là theo tia \(\overrightarrow{Oz}\)). 4. Tính khoảng cách giữa hai máy bay: - Vì cả hai máy bay đều bay theo phương thẳng đứng, khoảng cách giữa chúng là khoảng cách giữa hai điểm trên cùng một đường thẳng đứng. - Khoảng cách giữa hai máy bay là: \( d = |d_A - d_B| = |400 \text{ km} - 300 \text{ km}| = 100 \text{ km} \) Vậy khoảng cách giữa hai máy bay A và B lúc 6h30' là 100 km.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
1.0/5 (1 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận
avatar
level icon
IamHackerhg1

26/01/2025

 

1. Công thức thể tích và diện tích của hình trụ

- **Thể tích của hình trụ** được tính bằng công thức:

\[
V = \pi r^2 h
\]
 - Diện tích đáy: \( A_{\text{đáy}} = \pi r^2 \),
 - Diện tích xung quanh (mặt bên): \( A_{\text{xung quanh}} = 2\pi r h \),
 - Diện tích mặt trên (bằng diện tích đáy): \( A_{\text{mặt trên}} = \pi r^2 \).

Vậy tổng diện tích là:

\[
A = 2\pi r^2 + 2\pi r h
\]

\[
\pi r^2 h = 5000
\]

Từ đây, ta có thể giải cho \(h\):

\[
h = \frac{5000}{\pi r^2}
\]

\[
A = 2\pi r^2 + 2\pi r \cdot \frac{5000}{\pi r^2}
\]

Đơn giản hóa:

\[
A = 2\pi r^2 + \frac{10000}{r}
\]

\[
\frac{dA}{dr} = 4\pi r - \frac{10000}{r^2}
\]

Đặt đạo hàm bằng 0 để tìm giá trị \( r \):

\[
4\pi r - \frac{10000}{r^2} = 0
\]

Giải phương trình trên:

\[
4\pi r = \frac{10000}{r^2}
\]

Nhân hai vế với \( r^2 \):

\[
4\pi r^3 = 10000
\]

Chia cả hai vế cho \( 4\pi \):

\[
r^3 = \frac{10000}{4\pi}
\]

Tính giá trị bên phải:

\[
r^3 = \frac{10000}{4 \times 3.14159} \approx 796.18
\]

Lấy căn bậc 3 của cả hai vế:

\[
r \approx \sqrt[3]{796.18} \approx 9.27 \, \text{cm}
\]

### 3. Kết luận

Vậy bán kính \( r \) của đáy hộp cần thiết để chi phí là bé nhất là khoảng **9.27 cm**.

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận
avatar
level icon

dùng ct hình học 

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Đào Trường Giang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved