**Câu 2:**
Để tính nhiệt lượng đã làm hóa hơi 1 lít nước, trước tiên ta cần biết khối lượng của 1 lít nước. Khối lượng của 1 lít nước là 1 kg.
Nhiệt hóa hơi riêng của nước là \( L = 2,3 \times 10^6 \, J/kg \).
Nhiệt lượng cần thiết để hóa hơi 1 kg nước là:
\[
Q = m \cdot L = 1 \, kg \cdot 2,3 \times 10^6 \, J/kg = 2,3 \times 10^6 \, J
\]
Chuyển đổi sang kilojoule (kJ):
\[
Q = \frac{2,3 \times 10^6 \, J}{1000} = 2300 \, kJ
\]
**Đáp án:** Nhiệt lượng đã làm hóa hơi 1 lít nước là 2300 kJ.
---
**Câu 3:**
Theo hình vẽ, chúng ta có thể thấy rằng quá trình biến đổi từ trạng thái (1) sang trạng thái (2) là một quá trình đẳng áp (áp suất không đổi).
Vì vậy, theo định luật Boyle, thể tích và nhiệt độ của khí có mối quan hệ tỉ lệ thuận với nhau.
Giả sử thể tích ở trạng thái (1) là \( V_1 = 4 \, lít \) và nhiệt độ ở trạng thái (1) là \( T_1 \). Thể tích ở trạng thái (2) là \( V_2 \) và nhiệt độ ở trạng thái (2) là \( T_2 \).
Áp dụng định luật Charles:
\[
\frac{V_1}{T_1} = \frac{V_2}{T_2}
\]
Từ đó, ta có thể tính được thể tích \( V_2 \) nếu biết nhiệt độ ở cả hai trạng thái. Tuy nhiên, không có thông tin cụ thể về nhiệt độ trong đề bài, nên không thể tính chính xác thể tích ở trạng thái (2).
**Đáp án:** Không đủ thông tin để tính thể tích khí ở trạng thái (2).
---
**Câu 4:**
Để tính áp suất mà các phân tử khí tác dụng lên thành bình, ta sử dụng công thức:
\[
P = \frac{N \cdot k \cdot T}{V}
\]
Trong đó:
- \( N \) là số phân tử khí,
- \( k \) là hằng số Boltzmann,
- \( T \) là nhiệt độ (K),
- \( V \) là thể tích (m³).
Trước tiên, ta cần tính số mol khí:
\[
n = \frac{V}{V_m} = \frac{200 \, lít}{22,4 \, lít/mol} \approx 8,93 \, mol
\]
Số phân tử khí:
\[
N = n \cdot N_s = 8,93 \, mol \cdot 6,02 \times 10^{23} \, mol^{-1} \approx 5,37 \times 10^{24} \, phân tử
\]
Áp suất:
\[
P = \frac{N \cdot k \cdot T}{V}
\]
Với \( T = 10^0C = 273 + 10 = 283 \, K \) và \( V = 200 \, lít = 0,2 \, m^3 \):
\[
P = \frac{5,37 \times 10^{24} \cdot 1,38 \times 10^{-23} \cdot 283}{0,2} \approx 4,78 \times 10^{5} \, Pa \approx 4,78 \, atm
\]
**Đáp án:** Áp suất là khoảng 5 atm (làm tròn đến phần nguyên).
---
**Câu 5:**
Thể tích của ống bơm:
\[
V_{ống} = \pi r^2 h = \pi (0,04 \, m)^2 (0,5 \, m) \approx 0,0063 \, m^3 = 6,3 \, lít
\]
Áp suất trong túi là 4 atm, áp suất khí quyển là 1 atm. Sự chênh lệch áp suất là:
\[
\Delta P = P_{túi} - P_{khí \, quyển} = 4 \, atm - 1 \, atm = 3 \, atm
\]
Số lần đẩy bơm:
\[
Số \, lần = \frac{V_{túi}}{V_{ống}} = \frac{6,28 \, lít}{6,3 \, lít} \approx 1
\]
**Đáp án:** Số lần đẩy bơm là 1.
---
**Câu 6:**
Giả sử dung tích của bình là \( V_0 \). Khi nhiệt độ thay đổi từ \( 10^0C \) đến \( 20^0C \), chiều cao của thủy ngân thay đổi từ 20 cm đến 130 cm.
Sự thay đổi chiều cao là:
\[
\Delta h = 130 \, cm - 20 \, cm = 110 \, cm = 1,1 \, m
\]
Áp suất thay đổi do nhiệt độ thay đổi:
\[
\Delta P = \rho g \Delta h
\]
Với \( \rho \) là mật độ thủy ngân (khoảng 13600 kg/m³) và \( g \approx 9,81 \, m/s^2 \):
\[
\Delta P = 13600 \cdot 9,81 \cdot 1,1 \approx 147,1 \, kPa
\]
Dung tích bình:
\[
V_0 = \frac{A \cdot \Delta h}{\Delta P} = \frac{0,0001 \cdot 1,1}{147,1} \approx 0,00075 \, m^3 = 0,75 \, lít
\]
**Đáp án:** Dung tích của bình là khoảng 0,75 lít (làm tròn đến phần nguyên là 1 lít).
---
**ĐỀ 2:**
**Câu 1:** B. Nhiệt kế.
**Câu 2:** A. Hóa hơi.
**Câu 3:** D. \( Q > 0 \) và \( A > 0 \).