*Câu 1. Chọn câu trả lời đúng nhất A. Thu thập dữ liệu trực tiếp là việc thu thập dữ liệu thông qua quan sát, làm thí nghiệm, lập bảng hỏi, phỏng vấn; … B. Thu thập dữ liệu gián tiếp là việc thu thập d...

thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của rghsgdgs
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

23/02/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 1. Để chọn câu trả lời đúng nhất, chúng ta sẽ phân tích từng phương án: A. Thu thập dữ liệu trực tiếp là việc thu thập dữ liệu thông qua quan sát, làm thí nghiệm, lập bảng hỏi, phỏng vấn; … - Phương án này đúng vì thu thập dữ liệu trực tiếp bao gồm các hoạt động như quan sát, làm thí nghiệm, lập bảng hỏi, phỏng vấn, v.v. B. Thu thập dữ liệu gián tiếp là việc thu thập dữ liệu từ những nguồn có sẵn như sách, báo, mạng internet; … - Phương án này cũng đúng vì thu thập dữ liệu gián tiếp bao gồm việc sử dụng các nguồn có sẵn như sách, báo, mạng internet, v.v. Do đó, cả hai phương án A và B đều đúng. Vậy câu trả lời đúng nhất là: C. Cả A, B đều đúng Đáp án: C. Cả A, B đều đúng Câu 2. Để thu thập dữ liệu về xếp hạng FIFA của bóng đá nữ Việt Nam trong thời gian gần đây, phương pháp hiệu quả nhất là: C. Sử dụng internet Lý do: - Sử dụng internet cho phép truy cập nhanh chóng và dễ dàng vào các nguồn thông tin chính thức của FIFA hoặc các trang web chuyên về bóng đá. - Các trang web này thường cập nhật thông tin mới nhất và chính xác về xếp hạng FIFA của các đội tuyển bóng đá trên toàn thế giới. - Phương pháp này tiết kiệm thời gian và công sức so với việc lập phiếu hỏi hoặc làm thí nghiệm. Do đó, phương pháp hiệu quả nhất để thu thập dữ liệu về xếp hạng FIFA của bóng đá nữ Việt Nam là sử dụng internet. Câu 3. Để chọn đáp án đúng nhất, chúng ta cần xác định dữ liệu nào trong các lựa chọn trên nên được thu thập bằng cách làm thí nghiệm. Ta sẽ phân tích từng lựa chọn: A. Món ăn yêu thích của học sinh lớp 8A: - Dữ liệu này liên quan đến sở thích cá nhân của học sinh, không cần thiết phải thực hiện thí nghiệm để thu thập. Có thể dùng phương pháp khảo sát hoặc phỏng vấn. B. Tổng số huy chương đoàn thể thao Việt Nam giành được trong các kì Sea Games: - Dữ liệu này liên quan đến lịch sử thể thao và có thể thu thập thông qua nghiên cứu tài liệu, báo cáo chính thức của các sự kiện thể thao. C. Ý kiến của cha mẹ học sinh khối 8 về chất lượng đồng phục của trường em: - Dữ liệu này liên quan đến ý kiến cá nhân của cha mẹ học sinh, không cần thiết phải thực hiện thí nghiệm để thu thập. Có thể dùng phương pháp khảo sát hoặc phỏng vấn. D. Nhiệt độ của các bạn học sinh lớp 8A: - Dữ liệu này liên quan đến nhiệt độ cơ thể của học sinh, cần phải đo lường trực tiếp thông qua thí nghiệm để thu thập dữ liệu chính xác. Vậy, đáp án đúng nhất là: D. Nhiệt độ của các bạn học sinh lớp 8A. Câu 4. Câu hỏi yêu cầu chúng ta phải phân loại các dữ liệu dựa trên bao nhiêu tiêu chí. Để làm điều này, chúng ta cần hiểu rõ về việc phân loại dữ liệu và các tiêu chí có thể được sử dụng. Phân loại dữ liệu là quá trình sắp xếp dữ liệu thành các nhóm dựa trên các đặc điểm chung hoặc tiêu chí nhất định. Các tiêu chí này có thể bao gồm: 1. Loại dữ liệu: Dữ liệu có thể được phân loại dựa trên loại, ví dụ như số lượng, chất lượng, thời gian, địa điểm, v.v. 2. Mục đích sử dụng: Dữ liệu có thể được phân loại dựa trên mục đích sử dụng, ví dụ như dữ liệu cho nghiên cứu, dữ liệu cho báo cáo, dữ liệu cho phân tích, v.v. 3. Nguyên tắc phân loại: Dữ liệu có thể được phân loại dựa trên các nguyên tắc khác nhau, ví dụ như theo thời gian, theo không gian, theo đặc điểm của đối tượng, v.v. Từ những thông tin trên, chúng ta thấy rằng có thể có nhiều tiêu chí để phân loại dữ liệu, nhưng thường thì chúng ta sẽ sử dụng từ 1 đến 3 tiêu chí tùy thuộc vào nhu cầu cụ thể của việc phân loại. Do đó, câu trả lời chính xác cho câu hỏi này là: C. 3 tiêu chí Lý do: Chúng ta có thể sử dụng tối đa 3 tiêu chí để phân loại dữ liệu một cách hiệu quả và đầy đủ. Câu 5. Để xác định loại dữ liệu của chiều cao của các bạn học sinh lớp 8C, chúng ta cần hiểu rõ về các loại dữ liệu: - Dữ liệu định danh: Là loại dữ liệu chỉ dùng để nhận biết, phân biệt các đối tượng, không thể so sánh hoặc tính toán. - Dữ liệu biểu thị thứ bậc: Là loại dữ liệu có thể sắp xếp theo thứ tự nhưng không thể thực hiện các phép tính số học. - Dữ liệu định lượng loại rời rạc: Là loại dữ liệu có thể đếm được và chỉ nhận giá trị nguyên. - Dữ liệu định lượng loại liên tục: Là loại dữ liệu có thể đo lường chính xác và nhận giá trị thực. Chiều cao của các bạn học sinh lớp 8C được đo bằng đơn vị cm và có thể nhận giá trị thực (như 150,4 cm, 151,6 cm, 156,9 cm,...). Do đó, đây là dữ liệu định lượng loại liên tục. Vậy đáp án đúng là: D. Đây là dữ liệu định lượng, loại liên tục. Câu 6. Để xác định khẳng định đúng, chúng ta cần phân tích từng loại dữ liệu trong bảng và xác định xem chúng thuộc loại dữ liệu định tính hay định lượng, cũng như khả năng so sánh hơn kém của chúng. 1. Tên đèn lồng: Đây là dữ liệu định tính vì chúng chỉ là tên của các loại đèn lồng và không thể so sánh hơn kém trực tiếp qua tên. 2. Số lượng: Đây là dữ liệu định lượng vì chúng là con số cụ thể và có thể so sánh hơn kém trực tiếp. Ví dụ, 10 lớn hơn 9, 9 lớn hơn 8, v.v. 3. Loại: Đây là dữ liệu định tính vì chúng chỉ là phân loại (Lớn, Vừa, Nhỏ) và không thể so sánh hơn kém trực tiếp qua loại. 4. Màu sắc: Đây là dữ liệu định tính vì chúng chỉ là tên của các màu sắc và không thể so sánh hơn kém trực tiếp qua màu sắc. Do đó, trong các lựa chọn đã cho, chỉ có dữ liệu về số lượng là dữ liệu định lượng và có thể so sánh hơn kém. Vậy khẳng định đúng là: B. Dữ liệu định tính, có thể so sánh hơn kém là dữ liệu về số lượng Đáp án: B. Câu 7. Để kiểm tra tính hợp lý của các quảng cáo, chúng ta cần xem xét số lượng học sinh đã lựa chọn từng nhãn hiệu bút bi. - Nhãn hiệu A: 22 học sinh - Nhãn hiệu B: 60 học sinh - Nhãn hiệu C: 14 học sinh - Nhãn hiệu D: 4 học sinh Bây giờ, chúng ta sẽ xem xét từng khẳng định: A. Xét tính hợp lí của quảng cáo đối với nhãn hiệu bút bi B: Là sự lựa chọn hàng đầu của học sinh: Là hợp lí - Số học sinh lựa chọn nhãn hiệu B là 60, chiếm tỷ lệ lớn nhất trong số các nhãn hiệu. Do đó, khẳng định này là hợp lý. B. Xét tính hợp lí của quảng cáo đối với nhãn hiệu bút bi B: Là sự lựa chọn của mọi học sinh: Là hợp lí - Số học sinh lựa chọn nhãn hiệu B là 60, nhưng tổng số học sinh là 100. Vì vậy, không phải tất cả học sinh đều lựa chọn nhãn hiệu B. Khẳng định này là không hợp lý. C. Xét tính hợp lí của quảng cáo đối với nhãn hiệu bút bi D: Là sự lựa chọn hàng đầu của học sinh: Là hợp lí - Số học sinh lựa chọn nhãn hiệu D chỉ là 4, rất ít so với các nhãn hiệu khác. Do đó, khẳng định này là không hợp lý. D. Xét tính hợp lí của quảng cáo đối với nhãn hiệu bút bi D: Là sự lựa chọn của mọi học sinh: Là hợp lí - Số học sinh lựa chọn nhãn hiệu D chỉ là 4, rất ít so với tổng số học sinh là 100. Vì vậy, khẳng định này là không hợp lý. Kết luận: Khẳng định đúng là: A. Xét tính hợp lí của quảng cáo đối với nhãn hiệu bút bi B: Là sự lựa chọn hàng đầu của học sinh: Là hợp lí. Câu 8. Câu hỏi: Cho bảng thống kê sau: Thống kê số học sinh lớp 8A tham gia câu lạc bộ văn nghệ ( Mỗi học sinh chỉ tham gia một câu lạc bộ) Câu lạc bộ văn nghệ Số học sinh Guitar 6 Organ 10 Múa Cả 2 tổ Hợp ca 70 Có mấy điểm không hợp lí trong bảng thống kê trên? A. 0 B. 2 C. 1 D. 3 Câu trả lời: Bảng thống kê trên có một điểm không hợp lý là: - Số học sinh tham gia câu lạc bộ múa được ghi là "Cả 2 tổ". Điều này không rõ ràng và không cung cấp thông tin cụ thể về số lượng học sinh. Do đó, có 1 điểm không hợp lý trong bảng thống kê trên. Đáp án đúng là: C. 1 Câu 9. Để giải quyết câu hỏi này, chúng ta cần kiểm tra lại các phần trăm mà hãng sản xuất xe đã đưa ra trong quảng cáo và so sánh chúng với dữ liệu thực tế. 1. Tính phần trăm người thích màu đen: Số người thích màu đen là 45 người. Phần trăm người thích màu đen là: \[ \frac{45}{100} \times 100\% = 45\% \] 2. Tính phần trăm người thích màu trắng: Số người thích màu trắng là 25 người. Phần trăm người thích màu trắng là: \[ \frac{25}{100} \times 100\% = 25\% \] 3. Tính phần trăm người thích màu vàng: Số người thích màu vàng là 30 người. Phần trăm người thích màu vàng là: \[ \frac{30}{100} \times 100\% = 30\% \] So sánh các phần trăm này với quảng cáo của hãng sản xuất xe: - Quảng cáo nói rằng 45% người mua chọn xe màu đen. - Quảng cáo nói rằng 25% người mua xe chọn xe màu trắng. Như vậy, các phần trăm trong quảng cáo là chính xác với dữ liệu thực tế. Do đó, đáp án đúng là: A. Hãng sản xuất đưa ra kết luận như trong quảng cáo trên là hợp lý. Câu 10. Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ làm theo các bước sau: 1. Tìm tổng số học sinh của lớp 8A1: - Tổng số học sinh của lớp 8A1 là tổng của tất cả các nhóm hoạt động. - Ta có: Đọc sách + Ôn bài + Chơi cầu lông + Chơi cờ vua + Nhảy dây + Chơi đá cầu 2. Xác định số học sinh của mỗi nhóm hoạt động: - Đọc sách: x học sinh - Ôn bài: x + 1 học sinh - Chơi cầu lông: 2x học sinh - Chơi cờ vua: 3x học sinh - Nhảy dây: 4x học sinh - Chơi đá cầu: x + 3 học sinh 3. Tổng số học sinh của lớp 8A1: - Tổng số học sinh = x + (x + 1) + 2x + 3x + 4x + (x + 3) - Tổng số học sinh = x + x + 1 + 2x + 3x + 4x + x + 3 - Tổng số học sinh = 12x + 4 4. Xác định % số học sinh tham gia hoạt động Ôn bài: - Theo đề bài, số học sinh tham gia hoạt động Ôn bài chiếm 10% tổng số học sinh của lớp. - Ta có: x + 1 = 0,1 × (12x + 4) 5. Giải phương trình: - x + 1 = 0,1 × (12x + 4) - x + 1 = 1,2x + 0,4 - x - 1,2x = 0,4 - 1 - -0,2x = -0,6 - x = 3 6. Tính tổng số học sinh của lớp 8A1: - Tổng số học sinh = 12x + 4 - Tổng số học sinh = 12 × 3 + 4 - Tổng số học sinh = 36 + 4 - Tổng số học sinh = 40 Vậy số học sinh của lớp 8A1 là 40 học sinh. Đáp án đúng là: B. 40 học sinh.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
1.0/5 (1 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận
avatar
level icon
mKhang

23/02/2025

Câu 9.
Số người thích màu đen là 45 người.
Phần trăm người thích màu đen là:
\[
\frac{45}{100} \times 100\% = 45\%
\]
Số người thích màu trắng là 25 người.
Phần trăm người thích màu trắng là:
\[
\frac{25}{100} \times 100\% = 25\%
\]

Số người thích màu vàng là 30 người.
Phần trăm người thích màu vàng là:
\[
\frac{30}{100} \times 100\% = 30\%
\]

So sánh các phần trăm này với quảng cáo của hãng sản xuất xe:
- Quảng cáo nói rằng 45% người mua chọn xe màu đen.
- Quảng cáo nói rằng 25% người mua xe chọn xe màu trắng.

Như vậy, các phần trăm trong quảng cáo là chính xác với dữ liệu thực tế.

Do đó, đáp án đúng là:
A. Hãng sản xuất đưa ra kết luận như trong quảng cáo trên là hợp lý.

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
Location Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Tuấn Quang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved