Câu 2.
a. Dân số Nhật Bản liên tục tăng trong giai đoạn 1950 - 2020
Theo bảng số liệu, dân số Nhật Bản năm 1950 là 82,8 triệu người, năm 2000 là 126,9 triệu người và năm 2020 là 126,2 triệu người. Như vậy, dân số Nhật Bản đã tăng từ năm 1950 đến năm 2000 nhưng giảm nhẹ từ năm 2000 đến năm 2020. Do đó, phát biểu này là sai.
b. Nhật Bản là quốc gia có cơ cấu dân số già
Theo bảng số liệu, tỷ lệ dân số trên 65 tuổi của Nhật Bản năm 1950 là 5%, năm 2000 là 17,4% và năm 2020 là 29%. Như vậy, tỷ lệ dân số trên 65 tuổi của Nhật Bản ngày càng tăng và năm 2020 đã chiếm tới 29% tổng dân số. Do đó, phát biểu này là đúng.
c. Giai đoạn 1950 - 2000, dân số Nhật Bản tăng thêm 44,1 triệu người
Dân số Nhật Bản năm 1950 là 82,8 triệu người và năm 2000 là 126,9 triệu người. Số người tăng thêm trong giai đoạn này là:
126,9 - 82,8 = 44,1 (triệu người)
Do đó, phát biểu này là đúng.
d. Nhật Bản là quốc gia có chất lượng cuộc sống cao
Phát biểu này không thể xác định dựa trên bảng số liệu đã cho. Chất lượng cuộc sống phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như thu nhập, giáo dục, y tế, an ninh, môi trường sống, v.v. Bảng số liệu chỉ cung cấp thông tin về dân số và cơ cấu dân số theo tuổi, không cung cấp thông tin về các yếu tố khác ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. Do đó, phát biểu này không thể xác định là đúng hay sai dựa trên bảng số liệu đã cho.
Câu 3:
a) Số dân Hoa Kỳ tăng trung bình 2,5 triệu người / năm trong giai đoạn 1960- 2020.
Số dân Hoa Kỳ tăng từ năm 1960 đến năm 2020 là:
331,5 - 180,7 = 150,8 (triệu người)
Thời gian từ năm 1960 đến năm 2020 là:
2020 - 1960 = 60 (năm)
Số dân Hoa Kỳ tăng trung bình mỗi năm là:
150,8 : 60 ≈ 2,513 (triệu người)
Vậy số dân Hoa Kỳ tăng trung bình khoảng 2,5 triệu người mỗi năm trong giai đoạn 1960-2020.
b) Tỉ lệ gia tăng dân số tăng liên tục trong giai đoạn 1960-2020
Ta thấy rằng:
- Năm 1960: 1,7%
- Năm 1980: 1,0%
- Năm 2000: 1,2%
- Năm 2010: 0,9%
- Năm 2020: 0,6%
Tỉ lệ gia tăng dân số không tăng liên tục mà giảm dần từ năm 1960 đến năm 2020.
c) Biểu đồ thích hợp nhất thể hiện số dân và tỉ lệ gia tăng dân số của Hoa Kỳ giai đoạn 1960-2020 là miền.
Biểu đồ thích hợp nhất để thể hiện số dân và tỉ lệ gia tăng dân số của Hoa Kỳ giai đoạn 1960-2020 là biểu đồ đường hoặc biểu đồ cột.
d) Dân số Hoa Kỳ tăng liên tục trong giai đoạn 1960-2020
Ta thấy rằng:
- Năm 1960: 180,7 triệu người
- Năm 1980: 227,2 triệu người
- Năm 2000: 282,2 triệu người
- Năm 2010: 309,0 triệu người
- Năm 2020: 331,5 triệu người
Dân số Hoa Kỳ tăng liên tục từ năm 1960 đến năm 2020.
Đáp số:
a) Số dân Hoa Kỳ tăng trung bình khoảng 2,5 triệu người mỗi năm trong giai đoạn 1960-2020.
b) Tỉ lệ gia tăng dân số không tăng liên tục mà giảm dần từ năm 1960 đến năm 2020.
c) Biểu đồ thích hợp nhất thể hiện số dân và tỉ lệ gia tăng dân số của Hoa Kỳ giai đoạn 1960-2020 là biểu đồ đường hoặc biểu đồ cột.
d) Dân số Hoa Kỳ tăng liên tục trong giai đoạn 1960-2020.
Câu 4:
a) Để thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa của Hoa Kỳ giai đoạn 2000 - 2020, biểu đồ thích hợp nhất là biểu đồ đường. Biểu đồ đường giúp ta dễ dàng nhìn thấy xu hướng tăng giảm của trị giá xuất khẩu và nhập khẩu qua các năm.
b) Năm 2020 có tổng giá trị xuất nhập khẩu ít hơn năm 2015:
- Tổng giá trị xuất nhập khẩu năm 2020: 2148,6 + 2776,1 = 4924,7 tỉ USD
- Tổng giá trị xuất nhập khẩu năm 2015: 2268,5 + 2794,8 = 5063,3 tỉ USD
Như vậy, tổng giá trị xuất nhập khẩu năm 2020 ít hơn năm 2015.
c) Năm 2015 Hoa Kỳ là nước nhập siêu:
- Trị giá xuất khẩu năm 2015: 2268,5 tỉ USD
- Trị giá nhập khẩu năm 2015: 2794,8 tỉ USD
Vì trị giá nhập khẩu lớn hơn trị giá xuất khẩu, nên năm 2015 Hoa Kỳ là nước nhập siêu.
Lập luận từng bước:
a) Biểu đồ đường giúp thể hiện xu hướng tăng giảm của trị giá xuất khẩu và nhập khẩu qua các năm.
b) Tính tổng giá trị xuất nhập khẩu của năm 2020 và năm 2015, so sánh để xác định năm 2020 có tổng giá trị xuất nhập khẩu ít hơn năm 2015.
c) So sánh trị giá xuất khẩu và nhập khẩu của năm 2015 để xác định Hoa Kỳ là nước nhập siêu trong năm đó.
Câu 5.
a) Nhật Bản là nước nghèo tài nguyên khoáng sản.
Lập luận: Theo thông tin đã cho, Nhật Bản có trữ lượng các loại tài nguyên khoáng sản nhỏ, các khoáng sản chính như than đá, dầu mỏ, khí tự nhiên, đồng, vàng, sắt, chì-kẽm,... có trữ lượng không đáng kể. Do đó, Nhật Bản được coi là một nước nghèo tài nguyên khoáng sản.
b) Nhật Bản phải nhập khẩu hầu hết các loại tài nguyên khoáng sản.
Lập luận: Vì Nhật Bản là nước nghèo tài nguyên khoáng sản, trữ lượng các loại tài nguyên khoáng sản nhỏ và không đáng kể, nên để đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trong nước, Nhật Bản phải nhập khẩu hầu hết các loại tài nguyên khoáng sản từ các nước khác.
c) Nhật Bản nghèo tài nguyên khoáng sản do công nghiệp phát triển mạnh.
Lập luận: Đây là một lập luận sai lệch. Thực tế, Nhật Bản nghèo tài nguyên khoáng sản không phải do công nghiệp phát triển mạnh, mà ngược lại, do Nhật Bản nghèo tài nguyên khoáng sản nên họ đã phải phát triển công nghiệp dựa trên các ngành công nghệ cao, dịch vụ và thương mại để bù đắp thiếu hụt tài nguyên.
d) Tài nguyên khoáng sản của Nhật Bản gây khó khăn cho phát triển công nghiệp.
Lập luận: Vì Nhật Bản nghèo tài nguyên khoáng sản, trữ lượng các loại tài nguyên khoáng sản nhỏ và không đáng kể, nên việc phát triển công nghiệp gặp nhiều khó khăn. Để khắc phục khó khăn này, Nhật Bản đã phải nhập khẩu hầu hết các loại tài nguyên khoáng sản từ các nước khác và phát triển công nghiệp dựa trên các ngành công nghệ cao, dịch vụ và thương mại.