Câu 12.
Để tìm góc giữa hai mặt phẳng (SCB) và (ABCD), ta cần xác định đường thẳng giao của hai mặt phẳng này và góc giữa đường thẳng đó và mặt phẳng (ABCD).
1. Xác định đường thẳng giao của hai mặt phẳng (SCB) và (ABCD):
- Mặt phẳng (SCB) bao gồm các điểm S, C và B.
- Mặt phẳng (ABCD) bao gồm các điểm A, B, C và D.
- Đường thẳng giao của hai mặt phẳng này là đường thẳng BC.
2. Xác định góc giữa đường thẳng BC và mặt phẳng (ABCD):
- Vì ABCD là hình vuông nên BC nằm trong mặt phẳng (ABCD).
- Do đó, góc giữa đường thẳng BC và mặt phẳng (ABCD) là 0 độ.
3. Xác định góc giữa hai mặt phẳng (SCB) và (ABCD):
- Góc giữa hai mặt phẳng (SCB) và (ABCD) là góc giữa đường thẳng SC và mặt phẳng (ABCD).
- Vì SA vuông góc với mặt phẳng (ABCD), nên góc giữa SC và mặt phẳng (ABCD) là góc giữa SC và SA.
4. Xác định góc giữa SC và SA:
- Góc giữa SC và SA là góc .
Do đó, góc giữa hai mặt phẳng (SCB) và (ABCD) là .
Đáp án đúng là: D. .
Câu 1:
a) Tập xác định của hàm số là Vậy khẳng định sai.
b) Hàm số đồng biến trên tập xác định của nó là Vậy khẳng định sai.
c) Trên khoảng thì Vậy đồ thị (C) nằm phía dưới trục hoành trên khoảng này. Khẳng định sai.
d) Ta có Vậy đồ thị (C) cắt trục hoành tại điểm có hoành độ bằng 1. Khẳng định đúng.
Câu 2.
Trước tiên, ta vẽ hình chóp S.ABCD và xác định các điểm và đường thẳng liên quan.
1. Xác định các đoạn thẳng trong đáy ABCD:
- ABCD là hình thang vuông tại A và D, với AB = 2a, AD = DC = a.
- Ta có thể vẽ hình thang ABCD với A(0,0), B(2a,0), D(0,a), C(a,a).
2. Xác định đoạn thẳng SA:
- SA vuông góc với mặt phẳng (ABCD) và SA = a√2.
3. Tính các đoạn thẳng SC và BC:
- Ta tính khoảng cách từ S đến C:
- Ta tính khoảng cách từ B đến C:
4. Kiểm tra các khẳng định:
- Khẳng định a:
- Ta kiểm tra xem BC và SC có vuông góc với nhau không. Ta có:
Tích vô hướng:
Vậy không vuông góc với . Khẳng định a sai.
- Khẳng định b:
- Ta cần tìm góc giữa hai mặt phẳng (SBC) và (ABC). Ta có:
Góc giữa hai mặt phẳng:
Vậy góc giữa hai mặt phẳng không phải là 45°. Khẳng định b sai.
- Khẳng định c:
- Ta đã tính và . Khẳng định c sai.
- Khẳng định d:
- Ta cần tìm góc giữa hai mặt phẳng (SBC) và (SAB). Ta có:
Góc giữa hai mặt phẳng:
Vậy góc giữa hai mặt phẳng không phải là 60°. Khẳng định d sai.
Kết luận:
- Các khẳng định a, b, c, d đều sai.
Câu 1.
Để tính , ta sẽ sử dụng các tính chất của logarit.
Trước tiên, ta áp dụng tính chất logarit của tích và lũy thừa:
Tiếp theo, ta sử dụng tính chất logarit của lũy thừa:
Thay các giá trị đã biết vào:
Do đó:
Cuối cùng, cộng hai kết quả lại:
Vậy, giá trị của là:
Câu 2.
Để xác định tập xác định của hàm số , ta cần tìm các giá trị của sao cho biểu thức ở trong dấu logarit dương, tức là:
Bước 1: Giải bất phương trình
Đầu tiên, ta giải phương trình bậc hai để tìm các nghiệm của nó:
Nhân cả hai vế với -1 để dễ dàng hơn:
Phương trình này có thể được phân tích thành:
Vậy các nghiệm của phương trình là:
Bước 2: Xác định khoảng giá trị của sao cho
Ta vẽ sơ đồ số thực và đánh dấu các điểm và . Ta kiểm tra các khoảng giữa các điểm này:
- Khi , chọn : (không thỏa mãn)
- Khi , chọn : (thỏa mãn)
- Khi , chọn : (không thỏa mãn)
Vậy, khi .
Bước 3: Tìm các số nguyên dương thuộc khoảng
Trong khoảng , chỉ có số nguyên dương duy nhất là và . Tuy nhiên, vì phải nằm trong khoảng mở , nên không có số nguyên nào thỏa mãn điều kiện này.
Kết luận: Tập xác định của hàm số không chứa bất kỳ số nguyên dương nào.
Đáp số: 0 số nguyên dương
Câu 3.
Để tính góc giữa SC và mặt đáy ABCD, ta thực hiện các bước sau:
1. Xác định góc giữa SC và mặt đáy ABCD:
- Gọi O là chân đường cao hạ từ S xuống mặt đáy ABCD.
- Ta cần tìm góc .
2. Tìm độ dài SO:
- Vì SA vuông góc với đáy ABCD, nên SO cũng vuông góc với đáy ABCD.
- Tam giác ABC vuông cân tại B, do đó AB = BC = a và AC = a.
- Ta có SB = a.
3. Áp dụng định lý Pythagoras trong tam giác SAB:
- Ta có:
4. Tìm độ dài SO:
- Vì SA vuông góc với đáy ABCD, nên SO cũng vuông góc với đáy ABCD.
- Ta có:
5. Tìm độ dài CO:
- Vì O là tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC (do ABC là tam giác vuông cân), nên O nằm trên đường trung trực của AC.
- Độ dài CO bằng bán kính đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC:
6. Áp dụng định lý Pythagoras trong tam giác SCO:
- Ta có:
7. Tính góc :
- Ta có:
- Vậy góc là:
Đáp số: Góc giữa SC và mặt đáy ABCD là .
Câu 4.
Trước tiên, ta xác định giao tuyến của hai mặt phẳng (AMN) và (ABC). Vì M và N lần lượt là trung điểm của SB và SC, nên MN song song với BC. Do đó, giao tuyến của hai mặt phẳng này là đường thẳng MN.
Tiếp theo, ta xác định góc giữa hai mặt phẳng (AMN) và (ABC). Góc giữa hai mặt phẳng được xác định bởi góc giữa hai đường thẳng nằm trong mỗi mặt phẳng và vuông góc với giao tuyến của chúng. Ta sẽ tìm đường thẳng trong mặt phẳng (AMN) và (ABC) vuông góc với MN.
Trong mặt phẳng (ABC), ta thấy rằng AB vuông góc với BC, do đó AB cũng vuông góc với MN (vì MN song song với BC).
Trong mặt phẳng (AMN), ta cần tìm đường thẳng vuông góc với MN. Ta thấy rằng AM vuông góc với SB (vì SA vuông góc với đáy và M là trung điểm của SB). Do đó, AM cũng vuông góc với MN (vì MN nằm trong mặt phẳng (SBC) và SB vuông góc với MN).
Vậy góc giữa hai mặt phẳng (AMN) và (ABC) là góc giữa hai đường thẳng AM và AB.
Ta tính độ dài các đoạn thẳng liên quan:
- AB = a
- SA = 2a
- SB =
- AM =
Ta tính cos của góc AMB:
cos(AMB) =
BM =
cos(AMB) =
cos(AMB) =
Vậy cos của góc giữa hai mặt phẳng (AMN) và (ABC) là .
Câu 1.
Để giải bất phương trình , ta thực hiện các bước sau:
Bước 1: Xác định điều kiện xác định (ĐKXĐ)
Điều kiện để có nghĩa là:
Bước 2: Giải bất phương trình
Ta biết rằng tương đương với:
Bước 3: Tìm nghiệm của phương trình
Phương trình có:
Tính :
Các nghiệm của phương trình là:
Bước 4: Xác định dấu của biểu thức
Biểu thức là một parabol mở lên (vì hệ số của là dương). Do đó, biểu thức này dương ở hai khoảng và , và âm ở khoảng .
Bước 5: Kết hợp điều kiện xác định và nghiệm của bất phương trình
Điều kiện xác định là:
Ta giải bất phương trình :
Phương trình có:
Tính :
Các nghiệm của phương trình là:
Biểu thức là một parabol mở lên. Do đó, biểu thức này âm ở khoảng .
Kết hợp điều kiện xác định và nghiệm của bất phương trình , ta có:
Kết luận:
Giải của bất phương trình là:
Câu 2.
Trước tiên, ta xác định giao tuyến của hai mặt phẳng (ACD) và (BCD). Giao tuyến này là đường thẳng CD.
Tiếp theo, ta xác định góc giữa hai mặt phẳng (ACD) và (BCD). Góc giữa hai mặt phẳng là góc giữa hai đường thẳng nằm trong mỗi mặt phẳng và vuông góc với giao tuyến của chúng.
Ta sẽ tìm đường thẳng AH vuông góc với CD trong mặt phẳng (ACD) và đường thẳng BK vuông góc với CD trong mặt phẳng (BCD).
Do tam giác BCD vuông cân tại B, nên ta có:
Ta tính diện tích tam giác BCD:
Ta tính độ dài cạnh CD:
Ta tính chiều cao BK từ B hạ vuông góc với CD:
Bây giờ, ta tính khoảng cách từ A đến CD. Vì AB vuông góc với mặt phẳng (BCD), nên ta có:
Góc giữa hai mặt phẳng (ACD) và (BCD) là góc giữa hai đường thẳng AH và BK, tức là góc giữa AK và BK. Ta tính cos của góc này:
Vậy góc giữa hai mặt phẳng (ACD) và (BCD) là:
Đáp số: Góc giữa hai mặt phẳng (ACD) và (BCD) là .
Câu 3.
Số tiền người đó nhận được sau n năm là:
Để có được số tiền cả gốc và lãi nhiều hơn 130 triệu đồng, ta có:
Ta sẽ tính giá trị của cho các giá trị n liên tiếp để tìm giá trị nhỏ nhất của n thỏa mãn điều kiện trên.
- Với :
(không thỏa mãn)
- Với :
(thỏa mãn)
Vậy, người đó phải gửi ít nhất 5 năm để có được số tiền cả gốc và lãi nhiều hơn 130 triệu đồng.
Đáp số: 5 năm