giải giúp mình

rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của hihi
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

17/03/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 1. Để tính thu nhập bình quân đầu người của Hoa Kì trong năm 2020, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau: 1. Tính tổng thu nhập của cả nước Hoa Kì: GDP của Hoa Kì trong năm 2020 là 20 893,7 tỉ USD. 2. Chuyển đổi dân số từ triệu người sang người: Dân số của Hoa Kì trong năm 2020 là 331,5 triệu người, tức là: \[ 331,5 \times 10^6 = 331,500,000 \text{ người} \] 3. Tính thu nhập bình quân đầu người: Thu nhập bình quân đầu người được tính bằng cách chia tổng GDP cho tổng dân số: \[ \text{Thu nhập bình quân đầu người} = \frac{\text{GDP}}{\text{Dân số}} = \frac{20 893,7 \times 10^{12} \text{ USD}}{331,500,000 \text{ người}} \] Thực hiện phép chia: \[ \frac{20 893,7 \times 10^{12}}{331,500,000} = 63 027,43 \text{ USD/người} \] 4. Chuyển đổi đơn vị từ USD/người sang nghìn USD/người: \[ 63 027,43 \text{ USD/người} = 63,027,43 \text{ nghìn USD/người} \] 5. Làm tròn kết quả đến hàng đơn vị: Làm tròn 63,027,43 đến hàng đơn vị, ta được: \[ 63,027,43 \approx 63,027 \text{ nghìn USD/người} \] Vậy, thu nhập bình quân đầu người của Hoa Kì trong năm 2020 là khoảng 63,027 nghìn USD/người. Câu 2: Bình quân chi tiêu du lịch của khách quốc tế đến Hoa Kỳ là: 84 205 : 45,0 = 1 871,22 (USD/người) Đáp số: 1 871,22 USD/người. Câu 3: Trị giá xuất khẩu của Liên bang Nga là: (683,6 + 73,6) : 2 = 378,6 (tỉ USD) Đáp số: 378,6 tỉ USD Câu 4: Để tính số triệu người của dân tộc Nga trong Liên bang Nga năm 2020, ta thực hiện các bước sau: Bước 1: Tính số triệu người của dân tộc Nga bằng cách lấy tổng số dân của Liên bang Nga nhân với tỷ lệ phần trăm của dân tộc Nga. Số triệu người của dân tộc Nga = Tổng số dân của Liên bang Nga × Tỷ lệ phần trăm của dân tộc Nga Bước 2: Thay các giá trị đã cho vào công thức. Tổng số dân của Liên bang Nga = 146 triệu người Tỷ lệ phần trăm của dân tộc Nga = 80,9% Số triệu người của dân tộc Nga = 146 × 80,9% Bước 3: Chuyển đổi phần trăm thành số thập phân để dễ dàng tính toán. 80,9% = 0,809 Bước 4: Thực hiện phép nhân. Số triệu người của dân tộc Nga = 146 × 0,809 = 118,014 triệu người Bước 5: Làm tròn kết quả đến hàng đơn vị. Số triệu người của dân tộc Nga ≈ 118 triệu người Vậy, dân tộc Nga của Liên bang Nga có khoảng 118 triệu người. Câu 5: Mật độ dân số của Nhật Bản được tính bằng cách chia tổng dân số cho tổng diện tích đất đai. Dân số Nhật Bản năm 2020 là 126,2 triệu người, diện tích là 378 nghìn km². Mật độ dân số của Nhật Bản là: \[ \frac{126,2 \text{ triệu người}}{378 \text{ nghìn km}^2} = \frac{126,2 \times 10^6 \text{ người}}{378 \times 10^3 \text{ km}^2} = \frac{126,2 \times 10^3 \text{ người}}{378 \text{ km}^2} \approx 333,86 \text{ người/km}^2 \] Làm tròn kết quả đến hàng đơn vị, ta được: \[ 333,86 \approx 334 \text{ người/km}^2 \] Vậy mật độ dân số của Nhật Bản là 334 người/km². Câu 6: Để tính năng suất lúa của Nhật Bản, ta cần biết diện tích trồng lúa và sản lượng lúa. Năng suất lúa được tính bằng cách chia sản lượng lúa cho diện tích trồng lúa. Bước 1: Xác định diện tích trồng lúa và sản lượng lúa. - Diện tích trồng lúa của Nhật Bản năm 2020 là 1462 nghìn ha. - Sản lượng lúa đạt 9708 nghìn tấn. Bước 2: Chuyển đổi đơn vị từ nghìn tấn sang tấn. - Sản lượng lúa: 9708 nghìn tấn = 9708 x 1000 tấn = 9 708 000 tấn. Bước 3: Chuyển đổi đơn vị từ nghìn ha sang ha. - Diện tích trồng lúa: 1462 nghìn ha = 1462 x 1000 ha = 1 462 000 ha. Bước 4: Tính năng suất lúa (tấn/ha). \[ \text{Năng suất lúa} = \frac{\text{Sản lượng lúa}}{\text{Diện tích trồng lúa}} = \frac{9 708 000 \text{ tấn}}{1 462 000 \text{ ha}} \] Bước 5: Thực hiện phép chia. \[ \frac{9 708 000}{1 462 000} \approx 6.64 \] Bước 6: Chuyển đổi từ tấn/ha sang tạ/ha (1 tấn = 10 tạ). \[ 6.64 \text{ tấn/ha} = 6.64 \times 10 \text{ tạ/ha} = 66.4 \text{ tạ/ha} \] Vậy năng suất lúa của Nhật Bản đạt khoảng 66.4 tạ/ha (làm tròn đến số thập phân thứ nhất). Đáp số: 66.4 tạ/ha. Câu 1: Câu hỏi này liên quan đến địa lý và lịch sử ngành công nghiệp Hoa Kỳ, không liên quan đến toán học. Tuy nhiên, tôi sẽ trình bày sự chuyển dịch theo lãnh thổ của ngành công nghiệp Hoa Kỳ như sau: 1. Kỷ nguyên đầu tiên (cuối thế kỷ 19 - đầu thế kỷ 20): - Ngành công nghiệp chủ yếu tập trung ở vùng Đông Bắc Hoa Kỳ, đặc biệt là các thành phố như New York, Boston, Philadelphia, và Pittsburgh. - Các ngành công nghiệp chủ yếu là sản xuất thép, dệt may, và chế tạo máy móc. 2. Kỷ nguyên thứ hai (giữa thế kỷ 20): - Ngành công nghiệp bắt đầu chuyển dịch về phía Nam và Trung Tây Hoa Kỳ. - Các thành phố như Chicago, Detroit, và Cleveland trở thành trung tâm sản xuất ô tô và máy móc nặng. - Vùng Nam Hoa Kỳ cũng bắt đầu phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực sản xuất hàng tiêu dùng và công nghiệp hóa dầu. 3. Kỷ nguyên thứ ba (cuối thế kỷ 20 - đầu thế kỷ 21): - Ngành công nghiệp tiếp tục chuyển dịch về phía Tây Hoa Kỳ, đặc biệt là California. - Các thành phố như Los Angeles, San Francisco, và Seattle trở thành trung tâm của ngành công nghiệp công nghệ cao, điện tử, và phần mềm. - Đồng thời, các ngành công nghiệp truyền thống ở vùng Đông Bắc và Trung Tây bắt đầu suy giảm do cạnh tranh từ các nước đang phát triển. Như vậy, ngành công nghiệp Hoa Kỳ đã trải qua quá trình chuyển dịch từ vùng Đông Bắc sang vùng Nam và Trung Tây, và cuối cùng là vùng Tây Hoa Kỳ, đồng thời chuyển đổi từ các ngành công nghiệp truyền thống sang các ngành công nghiệp công nghệ cao. Câu 2: Phạm vi lãnh thổ và vị trí địa lý của Liên bang Nga có những đặc điểm nổi bật sau: 1. Phạm vi lãnh thổ rộng lớn: - Liên bang Nga là quốc gia có diện tích lớn nhất thế giới, chiếm khoảng 17 triệu km². - Nga trải dài từ phía tây sang phía đông, bao phủ cả hai lục địa châu Âu và châu Á. 2. Vị trí địa lý chiến lược: - Nga giáp biển Baltic ở phía tây bắc, Biển Đen ở phía nam, Biển Caspi ở phía đông nam, Biển Nhật Bản và Thái Bình Dương ở phía đông. - Nga có biên giới chung với nhiều quốc gia khác như Phần Lan, Ba Lan, Belarus, Ukraine, Kazakhstan, Trung Quốc, Mông Cổ, và các nước thuộc khu vực Bắc Cực. 3. Khí hậu đa dạng: - Do diện tích rộng lớn và địa hình phức tạp, Nga có nhiều loại khí hậu khác nhau, từ khí hậu ôn đới ẩm ở phía tây đến khí hậu sa mạc ở phía nam và khí hậu cực lạnh ở phía đông bắc. 4. Địa hình phong phú: - Nga có nhiều dãy núi lớn như Ural, Caucasus, và Sibir. - Nga cũng có nhiều sông lớn như sông Volga, sông Lena, sông Ob, và sông Yenisei. 5. Tài nguyên thiên nhiên phong phú: - Nga có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, bao gồm dầu mỏ, khí đốt tự nhiên, than đá, kim loại quý, và các khoáng sản khác. Những đặc điểm trên làm cho Liên bang Nga trở thành một quốc gia có tầm ảnh hưởng lớn trên trường quốc tế và có tiềm năng phát triển kinh tế mạnh mẽ. Câu 3: Để trình bày đặc điểm dân cư Nhật Bản, chúng ta sẽ xem xét các yếu tố như mật độ dân số, cơ cấu tuổi, tỷ lệ tăng dân số, phân bố dân cư và các vấn đề xã hội liên quan. 1. Mật độ dân số: - Nhật Bản có mật độ dân số khá cao do diện tích đất liền tương đối nhỏ so với số lượng dân cư. Mật độ dân số trung bình của Nhật Bản khoảng 340 người/km². 2. Cơ cấu tuổi: - Nhật Bản đang đối mặt với tình trạng già hóa dân số nghiêm trọng. Tỷ lệ người cao tuổi (trên 65 tuổi) chiếm một phần đáng kể trong tổng dân số, hiện nay đã vượt quá 28%. Điều này tạo ra nhiều thách thức về chăm sóc sức khỏe và bảo hiểm xã hội. 3. Tỷ lệ tăng dân số: - Tỷ lệ tăng dân số của Nhật Bản đang giảm mạnh do tỷ lệ sinh thấp và tỷ lệ tử vong tương đối ổn định. Hiện tại, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của Nhật Bản là âm, tức là dân số đang giảm dần. 4. Phân bố dân cư: - Dân cư Nhật Bản tập trung chủ yếu ở các thành phố lớn và khu vực ven biển. Các thành phố như Tokyo, Osaka, Nagoya có mật độ dân số rất cao. Phần lớn dân cư sống ở các vùng đô thị, trong khi các vùng nông thôn ít người hơn. 5. Vấn đề xã hội: - Già hóa dân số dẫn đến nhiều vấn đề xã hội như thiếu hụt lao động trẻ, áp lực lên hệ thống y tế và bảo hiểm xã hội, cũng như sự cô đơn của người cao tuổi. - Tỷ lệ ly hôn cao và tỷ lệ sinh thấp cũng là những vấn đề xã hội đáng lo ngại. Tóm lại, Nhật Bản đang đối mặt với nhiều thách thức về dân cư, đặc biệt là già hóa dân số và giảm dân số. Các chính sách và biện pháp cần được thực hiện để giải quyết các vấn đề này và đảm bảo sự phát triển bền vững của đất nước.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
Location Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Tuấn Quang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved