Câu 1:
Ta xét từng đáp án:
A. $\sqrt[n]{a^n} = a^{\frac{n}{n}} = a^1 = a$. Đáp án này đúng.
B. $\sqrt[n]{a^n} = a^{\frac{n}{m}}$. Đáp án này sai vì $\sqrt[n]{a^n} = a$, không phụ thuộc vào giá trị của m.
C. $\sqrt[n]{a^m} = a^{mn}$. Đáp án này sai vì $\sqrt[n]{a^m} = a^{\frac{m}{n}}$, không phải $a^{mn}$.
D. $\sqrt[n]{a^m} = a^{m-n}$. Đáp án này sai vì $\sqrt[n]{a^m} = a^{\frac{m}{n}}$, không phải $a^{m-n}$.
Vậy đáp án đúng là A. $\sqrt[n]{a^n} = a$.
Câu 2:
Câu hỏi:
Cho x,y là hai số thực dương và m,n là hai số thực tùy ý. Đẳng thức nào sau đây là sai?
A. $x^n \cdot x^n = x^{n+n}$
B. $(x,y)^n = x^{\prime\prime}, y^n$
C. $(x^n)^n = x^{n-n}$
D. $x^m \cdot y^n = (xy)^{m+n}$
Câu trả lời:
Ta sẽ kiểm tra từng đẳng thức một để xác định đẳng thức nào là sai.
A. $x^n \cdot x^n = x^{n+n}$
Theo quy tắc nhân lũy thừa cùng cơ số, ta có:
$x^n \cdot x^n = x^{n+n}$
Đẳng thức này đúng.
B. $(x,y)^n = x^{\prime\prime}, y^n$
Đẳng thức này không có ý nghĩa vì $(x,y)$ là một cặp số thực, không phải là một số thực duy nhất. Do đó, việc nâng một cặp số lên lũy thừa không có ý nghĩa trong ngữ cảnh này. Vì vậy, đẳng thức này sai.
C. $(x^n)^n = x^{n-n}$
Theo quy tắc lũy thừa của lũy thừa, ta có:
$(x^n)^n = x^{n \cdot n} = x^{n^2}$
Đẳng thức này sai vì $x^{n-n} = x^0 = 1$, còn $(x^n)^n = x^{n^2}$.
D. $x^m \cdot y^n = (xy)^{m+n}$
Theo quy tắc nhân lũy thừa cùng cơ số, ta có:
$x^m \cdot y^n = (xy)^{m+n}$
Đẳng thức này đúng.
Vậy đẳng thức sai là:
C. $(x^n)^n = x^{n-n}$
Đáp án: C. $(x^n)^n = x^{n-n}$
Câu 3:
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng quy tắc nhân lũy thừa cùng cơ sở.
Cụ thể, khi nhân hai lũy thừa cùng cơ sở, ta cộng các指数的幂。具体来说,当两个同底数的幂相乘时,我们将指数相加。
\[ a^2 \cdot a^{\frac{1}{3}} = a^{2 + \frac{1}{3}} \]
接下来,我们需要将整数2转换为分数形式以便进行加法运算:
\[ 2 = \frac{6}{3} \]
因此,
\[ a^{2 + \frac{1}{3}} = a^{\frac{6}{3} + \frac{1}{3}} = a^{\frac{7}{3}} \]
所以,\( a^2 \cdot a^{\frac{1}{3}} = a^{\frac{7}{3}} \)。
答案是选项B:\( a^{\frac{7}{3}} \)。
最终答案是:B. \( a^{\frac{7}{3}} \)。
Câu 4:
Để kiểm tra tính đúng đắn của các mệnh đề, ta sẽ áp dụng các tính chất của lôgarit.
Mệnh đề A: $\log_ab^a=\alpha\log_ab$ với mọi số thực dương a,b và $a\ne1.$
Theo tính chất của lôgarit, ta có:
\[ \log_a(b^a) = a \log_a b \]
Do đó, mệnh đề này đúng nếu $\alpha = a$. Tuy nhiên, trong mệnh đề này không có thông tin về $\alpha$, nên ta cần kiểm tra các mệnh đề khác để chắc chắn.
Mệnh đề B: $\log_ab^a=\alpha\log_ab$ với mọi số thực dương a,b.
Tương tự như trên, ta có:
\[ \log_a(b^a) = a \log_a b \]
Do đó, mệnh đề này cũng đúng nếu $\alpha = a$. Tuy nhiên, trong mệnh đề này không có thông tin về $\alpha$, nên ta cần kiểm tra các mệnh đề khác để chắc chắn.
Mệnh đề C: $\log_ab^a=\alpha\log_ab$ với mọi số thực a,b.
Đây là mệnh đề sai vì lôgarit chỉ được định nghĩa cho các số thực dương và $a \neq 1$. Do đó, mệnh đề này không đúng với mọi số thực a và b.
Mệnh đề D: $\log_ab^a=\alpha\log_ab$ với mọi số thực a,b và $a\ne1.$
Đây là mệnh đề sai vì lôgarit chỉ được định nghĩa cho các số thực dương và $a \neq 1$. Do đó, mệnh đề này không đúng với mọi số thực a và b.
Kết luận: Mệnh đề đúng là A và B, nhưng do yêu cầu của câu hỏi, chúng ta cần chọn mệnh đề đúng nhất. Vì vậy, mệnh đề đúng là:
A. $\log_ab^a=\alpha\log_ab$ với mọi số thực dương a,b và $a\ne1.$
Đáp án: A.
Câu 5:
Ta có:
\[
\log_4(4a) = \log_4(4 \times a)
\]
Áp dụng tính chất của logarit:
\[
\log_4(4 \times a) = \log_4 4 + \log_4 a
\]
Biết rằng \(\log_4 4 = 1\), ta có:
\[
\log_4(4a) = 1 + \log_4 a
\]
Vậy đáp án đúng là:
A. \(1 + \log_4 a\).
Câu 6:
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng các tính chất của logarit.
Bước 1: Xác định điều kiện của bài toán.
- \(a > 0\) và \(a \neq 1\).
Bước 2: Áp dụng công thức logarit cơ bản.
- Ta biết rằng \(\log_a(a^x) = x\).
Bước 3: Biểu diễn căn bốn của \(a\) dưới dạng lũy thừa.
- \(\sqrt[4]{a} = a^{\frac{1}{4}}\).
Bước 4: Áp dụng tính chất logarit vào biểu thức.
- \(\log_a(\sqrt[4]{a}) = \log_a(a^{\frac{1}{4}})\).
Bước 5: Sử dụng tính chất \(\log_a(a^x) = x\).
- \(\log_a(a^{\frac{1}{4}}) = \frac{1}{4}\).
Vậy, \(\log_a\sqrt[4]{a} = \frac{1}{4}\).
Đáp án đúng là: B. \(\frac{1}{4}\).
Câu 7:
Để xác định tính chất của hàm số \( y = \log_a x \) (với \( 0 < a \neq 1 \)), ta cần dựa vào đồ thị của hàm số này.
Trước tiên, ta nhận thấy rằng hàm số \( y = \log_a x \) chỉ xác định trên khoảng \( (0; +\infty) \). Do đó, các lựa chọn A và B đều sai vì chúng nói về toàn bộ tập số thực \( \mathbb{R} \).
Tiếp theo, ta cần xem xét tính chất tăng hoặc giảm của hàm số trên khoảng \( (0; +\infty) \):
- Nếu \( a > 1 \), hàm số \( y = \log_a x \) là hàm số đồng biến trên \( (0; +\infty) \).
- Nếu \( 0 < a < 1 \), hàm số \( y = \log_a x \) là hàm số nghịch biến trên \( (0; +\infty) \).
Nhìn vào đồ thị, ta thấy rằng hàm số \( y = \log_a x \) đang tăng dần từ trái sang phải. Điều này cho thấy rằng \( a > 1 \).
Do đó, hàm số \( y = \log_a x \) là hàm số đồng biến trên \( (0; +\infty) \).
Vậy khẳng định đúng là:
D. Hàm số đồng biến trên \( (0; +\infty) \).