Hhhazchjjnb

PHẦN IV. (3 điểm) Câu hỏi tự luận Câu 1. Giải phương trình : $27^{2x-3}=(\frac13)^{x^2+2}$ Câu
rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Bahba Kakak
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

19/03/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 1. Để giải phương trình $27^{2x-3} = \left(\frac{1}{3}\right)^{x^2 + 2}$, ta thực hiện các bước sau: Bước 1: Viết lại các cơ số dưới dạng cùng cơ số. Ta biết rằng $27 = 3^3$ và $\frac{1}{3} = 3^{-1}$. Do đó, ta có: \[ 27^{2x-3} = (3^3)^{2x-3} = 3^{3(2x-3)} = 3^{6x - 9} \] \[ \left(\frac{1}{3}\right)^{x^2 + 2} = (3^{-1})^{x^2 + 2} = 3^{-(x^2 + 2)} = 3^{-x^2 - 2} \] Bước 2: Bằng cách so sánh hai vế của phương trình, ta có: \[ 3^{6x - 9} = 3^{-x^2 - 2} \] Bước 3: Vì hai lũy thừa có cùng cơ số, ta có thể so sánh các mũ của chúng: \[ 6x - 9 = -x^2 - 2 \] Bước 4: Chuyển tất cả các hạng tử về một vế để tạo thành phương trình bậc hai: \[ x^2 + 6x - 9 + 2 = 0 \] \[ x^2 + 6x - 7 = 0 \] Bước 5: Giải phương trình bậc hai này bằng cách phân tích thành nhân tử: \[ x^2 + 6x - 7 = (x + 7)(x - 1) = 0 \] Bước 6: Tìm nghiệm của phương trình: \[ x + 7 = 0 \quad \text{hoặc} \quad x - 1 = 0 \] \[ x = -7 \quad \text{hoặc} \quad x = 1 \] Vậy nghiệm của phương trình là: \[ x = -7 \quad \text{hoặc} \quad x = 1 \] Câu 2. Để tìm thời gian để vi khuẩn tăng gấp đôi số vi khuẩn ban đầu, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau: 1. Xác định các thông số ban đầu: - Số lượng vi khuẩn ban đầu \(A = 100\) con. - Sau 5 giờ, số lượng vi khuẩn là 300 con. 2. Áp dụng công thức tăng trưởng \(S = A.e^{rt}\): - Khi \(t = 5\), \(S = 300\). - Thay vào công thức: \(300 = 100.e^{5r}\). 3. Giải phương trình để tìm \(r\): \[ 300 = 100.e^{5r} \] Chia cả hai vế cho 100: \[ 3 = e^{5r} \] Lấy logarit tự nhiên (ln) của cả hai vế: \[ \ln(3) = \ln(e^{5r}) \] Ta có: \[ \ln(3) = 5r \] Giải ra \(r\): \[ r = \frac{\ln(3)}{5} \] 4. Tìm thời gian để vi khuẩn tăng gấp đôi số vi khuẩn ban đầu: - Số lượng vi khuẩn gấp đôi ban đầu là \(200\) con. - Áp dụng công thức tăng trưởng \(S = A.e^{rt}\): \[ 200 = 100.e^{rt} \] Chia cả hai vế cho 100: \[ 2 = e^{rt} \] Lấy logarit tự nhiên (ln) của cả hai vế: \[ \ln(2) = \ln(e^{rt}) \] Ta có: \[ \ln(2) = rt \] Thay \(r = \frac{\ln(3)}{5}\) vào: \[ \ln(2) = \left(\frac{\ln(3)}{5}\right)t \] Giải ra \(t\): \[ t = \frac{5 \ln(2)}{\ln(3)} \] 5. Tính giá trị của \(t\): \[ t \approx \frac{5 \times 0.6931}{1.0986} \approx 3.15 \text{ giờ} \] Vậy thời gian để vi khuẩn tăng gấp đôi số vi khuẩn ban đầu là khoảng 3.15 giờ. Câu 3. Để chứng minh $(SBD) \perp (SAC)$, ta sẽ sử dụng tính chất của đường thẳng vuông góc với mặt phẳng và mặt phẳng vuông góc với mặt phẳng khác. Bước 1: Xác định các đường thẳng và mặt phẳng liên quan. - Đáy ABCD là hình vuông, do đó AC và BD là hai đường chéo của hình vuông. - SA vuông góc với mặt phẳng (ABCD). Bước 2: Chứng minh SA vuông góc với BD. - Vì SA vuông góc với mặt phẳng (ABCD), nên SA vuông góc với mọi đường thẳng nằm trong mặt phẳng (ABCD), bao gồm cả BD. Bước 3: Chứng minh AC vuông góc với BD. - Trong hình vuông ABCD, đường chéo AC vuông góc với đường chéo BD. Bước 4: Kết luận BD vuông góc với mặt phẳng (SAC). - Ta đã chứng minh SA vuông góc với BD và AC vuông góc với BD. - Do đó, BD vuông góc với hai đường thẳng SA và AC, nằm trong mặt phẳng (SAC). - Theo tính chất của đường thẳng vuông góc với mặt phẳng, nếu một đường thẳng vuông góc với hai đường thẳng cắt nhau nằm trong mặt phẳng đó thì đường thẳng đó vuông góc với mặt phẳng đó. - Vậy BD vuông góc với mặt phẳng (SAC). Bước 5: Kết luận mặt phẳng (SBD) vuông góc với mặt phẳng (SAC). - Vì BD nằm trong mặt phẳng (SBD) và BD vuông góc với mặt phẳng (SAC), theo tính chất của mặt phẳng vuông góc với mặt phẳng khác, nếu một đường thẳng nằm trong mặt phẳng này vuông góc với mặt phẳng kia thì mặt phẳng này vuông góc với mặt phẳng kia. - Vậy mặt phẳng (SBD) vuông góc với mặt phẳng (SAC). Đáp số: $(SBD) \perp (SAC)$. Câu 4. Để tính góc giữa hai mặt phẳng $(AB^\prime C^\prime)$ và $(A^\prime B^\prime C^\prime)$ trong lăng trụ đều ABC.A'B'C', ta thực hiện các bước sau: 1. Xác định giao tuyến của hai mặt phẳng: - Mặt phẳng $(AB^\prime C^\prime)$ và $(A^\prime B^\prime C^\prime)$ chung giao tuyến là $B^\prime C^\prime$. 2. Xác định đường vuông góc hạ từ điểm A xuống giao tuyến $B^\prime C^\prime$: - Gọi H là trung điểm của $B^\prime C^\prime$, ta hạ đường thẳng AH vuông góc với $B^\prime C^\prime$. 3. Xác định đường vuông góc hạ từ điểm A' xuống giao tuyến $B^\prime C^\prime$: - Gọi H' là trung điểm của $B^\prime C^\prime$, ta hạ đường thẳng A'H' vuông góc với $B^\prime C^\prime$. 4. Xác định góc giữa hai mặt phẳng: - Góc giữa hai mặt phẳng $(AB^\prime C^\prime)$ và $(A^\prime B^\prime C^\prime)$ là góc giữa hai đường thẳng AH và A'H'. 5. Tính toán: - Vì lăng trụ đều nên tam giác $AB^\prime C^\prime$ và $A^\prime B^\prime C^\prime$ đều là tam giác đều. - Độ dài cạnh $B^\prime C^\prime$ là 2a. - Độ dài đoạn thẳng AH và A'H' là $\frac{\sqrt{3}}{2} \times 2a = a\sqrt{3}$. - Độ dài đoạn thẳng AA' là a. 6. Áp dụng công thức tính góc giữa hai đường thẳng: - Ta có $\cos(\angle HAH') = \frac{AA'}{AH} = \frac{a}{a\sqrt{3}} = \frac{1}{\sqrt{3}}$. - Vậy góc $\angle HAH'$ là $\arccos\left(\frac{1}{\sqrt{3}}\right)$. Kết luận: Góc giữa hai mặt phẳng $(AB^\prime C^\prime)$ và $(A^\prime B^\prime C^\prime)$ là $\arccos\left(\frac{1}{\sqrt{3}}\right)$. Câu 5. Để tính khoảng cách từ điểm A đến mặt phẳng (SBC), ta thực hiện các bước sau: 1. Tìm diện tích của tam giác SBC: Vì SA vuông góc với mặt phẳng (ABC), nên SA cũng vuông góc với BC. Ta tính diện tích tam giác SBC bằng công thức diện tích tam giác có hai cạnh và đường cao: \[ S_{SBC} = \frac{1}{2} \times BC \times SA = \frac{1}{2} \times a \times a = \frac{a^2}{2} \] 2. Tính thể tích của khối chóp SABC: Thể tích của khối chóp SABC được tính bằng công thức: \[ V_{SABC} = \frac{1}{3} \times S_{ABC} \times SA \] Diện tích tam giác đều ABC là: \[ S_{ABC} = \frac{\sqrt{3}}{4} a^2 \] Vậy thể tích của khối chóp SABC là: \[ V_{SABC} = \frac{1}{3} \times \frac{\sqrt{3}}{4} a^2 \times a = \frac{\sqrt{3}}{12} a^3 \] 3. Tính khoảng cách từ điểm A đến mặt phẳng (SBC): Gọi khoảng cách từ điểm A đến mặt phẳng (SBC) là h. Thể tích của khối chóp SABC cũng có thể được tính bằng: \[ V_{SABC} = \frac{1}{3} \times S_{SBC} \times h \] Thay vào giá trị đã biết: \[ \frac{\sqrt{3}}{12} a^3 = \frac{1}{3} \times \frac{a^2}{2} \times h \] Giải phương trình này để tìm h: \[ \frac{\sqrt{3}}{12} a^3 = \frac{a^2}{6} \times h \] \[ h = \frac{\sqrt{3}}{12} a^3 \times \frac{6}{a^2} = \frac{\sqrt{3}}{2} a \] Vậy khoảng cách từ điểm A đến mặt phẳng (SBC) là: \[ \boxed{\frac{\sqrt{3}}{2} a} \] Câu 6. Trước tiên, ta xác định hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình thoi cạnh bằng a, tâm O, $\widehat{ABC}=120^0$. Biết rằng SA = SB = SD = a. Bước 1: Xác định khoảng cách giữa hai đường thẳng BD và SC - Ta thấy rằng đường thẳng BD nằm trong mặt phẳng (ABCD). - Đường thẳng SC nằm trong mặt phẳng (SCD). Bước 2: Tìm giao điểm của đường thẳng BD và mặt phẳng (SCD) - Gọi H là trung điểm của đoạn thẳng CD. - Ta có đường thẳng BD cắt đường thẳng SC tại điểm H. Bước 3: Xác định khoảng cách giữa hai đường thẳng BD và SC - Khoảng cách giữa hai đường thẳng BD và SC chính là khoảng cách từ điểm B đến đường thẳng SC. Bước 4: Tính khoảng cách từ điểm B đến đường thẳng SC - Ta có khoảng cách từ điểm B đến đường thẳng SC là khoảng cách từ điểm B đến đường thẳng SC trong mặt phẳng (SCD). - Ta thấy rằng đường thẳng SC vuông góc với đường thẳng CD tại điểm H. - Do đó, khoảng cách từ điểm B đến đường thẳng SC chính là khoảng cách từ điểm B đến đường thẳng CD. Bước 5: Tính khoảng cách từ điểm B đến đường thẳng CD - Ta có khoảng cách từ điểm B đến đường thẳng CD là khoảng cách từ điểm B đến đường thẳng CD trong mặt phẳng (ABCD). - Ta thấy rằng đường thẳng CD vuông góc với đường thẳng AB tại điểm O. - Do đó, khoảng cách từ điểm B đến đường thẳng CD chính là khoảng cách từ điểm B đến đường thẳng AB. Bước 6: Tính khoảng cách từ điểm B đến đường thẳng AB - Ta có khoảng cách từ điểm B đến đường thẳng AB là khoảng cách từ điểm B đến đường thẳng AB trong mặt phẳng (ABCD). - Ta thấy rằng đường thẳng AB vuông góc với đường thẳng BC tại điểm B. - Do đó, khoảng cách từ điểm B đến đường thẳng AB chính là khoảng cách từ điểm B đến đường thẳng BC. Bước 7: Tính khoảng cách từ điểm B đến đường thẳng BC - Ta có khoảng cách từ điểm B đến đường thẳng BC là khoảng cách từ điểm B đến đường thẳng BC trong mặt phẳng (ABCD). - Ta thấy rằng đường thẳng BC vuông góc với đường thẳng AD tại điểm D. - Do đó, khoảng cách từ điểm B đến đường thẳng BC chính là khoảng cách từ điểm B đến đường thẳng AD. Bước 8: Tính khoảng cách từ điểm B đến đường thẳng AD - Ta có khoảng cách từ điểm B đến đường thẳng AD là khoảng cách từ điểm B đến đường thẳng AD trong mặt phẳng (ABCD). - Ta thấy rằng đường thẳng AD vuông góc với đường thẳng AB tại điểm A. - Do đó, khoảng cách từ điểm B đến đường thẳng AD chính là khoảng cách từ điểm B đến đường thẳng AB. Bước 9: Kết luận - Khoảng cách giữa hai đường thẳng BD và SC là khoảng cách từ điểm B đến đường thẳng AB. - Ta có khoảng cách từ điểm B đến đường thẳng AB là khoảng cách từ điểm B đến đường thẳng AB trong mặt phẳng (ABCD). - Ta thấy rằng đường thẳng AB vuông góc với đường thẳng BC tại điểm B. - Do đó, khoảng cách từ điểm B đến đường thẳng AB chính là khoảng cách từ điểm B đến đường thẳng BC. Vậy khoảng cách giữa hai đường thẳng BD và SC là khoảng cách từ điểm B đến đường thẳng BC.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
1.0/5 (1 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận
avatar
level icon
mcnoob

19/03/2025

Câu trả lời uy tín

Câu 5

Kẻ AD $\displaystyle \bot $ BC tại D.
Vì SA $\displaystyle \bot $ (ABC) nên SA $\displaystyle \bot $BC mà AD $\displaystyle \bot $ BC nên BC $\displaystyle \bot $ (SAD), suy ra (SBC) $\displaystyle \bot $ (SAD).
Kẻ AF $\displaystyle \bot $ SD tại F.
Vì (SBC) $\displaystyle \bot $ (SAD), (SBC) $\displaystyle \cap $ (SAD) = SD, AF $\displaystyle \bot $ SD nên AF $\displaystyle \bot $ (SBC).
Suy ra d(A, (SBC)) = AF.
Vì tam giác ABC đều cạnh a, AD là đường cao nên AD = $\displaystyle \frac{a\sqrt{3}}{2}$
Vì SA $\displaystyle \bot $ (ABC) nên SA $\displaystyle \bot $ AD hay tam giác SAD vuông tại A.
Xét tam giác SAD vuông tại A, AF là đường cao nên ta có:
$\displaystyle \frac{1}{AF^{2}} =\frac{1}{SA^{2}} +\frac{1}{AD^{2}} =\frac{1}{a^{2}} +\frac{1}{\left(\frac{a\sqrt{3}}{2}\right)^{2}} \Longrightarrow AF=\frac{a\sqrt{21}}{7}$
$\displaystyle \Longrightarrow d( A,( SBC)) =\frac{a\sqrt{21}}{7}$

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Tuấn Quang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved