Câu 1:
Hàm số bậc nhất có dạng $y=ax+b$, trong đó $a$ và $b$ là các hằng số và $a \neq 0$. Chúng ta sẽ kiểm tra từng hàm số để xác định hàm số bậc nhất.
A. $y=\frac{3}{x}-1$: Đây là hàm số phân thức, không phải là hàm số bậc nhất.
B. $y=3$: Đây là hàm số hằng, không phải là hàm số bậc nhất.
C. $y=x^2-2x$: Đây là hàm số bậc hai, không phải là hàm số bậc nhất.
D. $y=\frac{1}{2}x+1$: Đây là hàm số bậc nhất vì nó có dạng $y=ax+b$ với $a=\frac{1}{2}$ và $b=1$.
Vậy đáp án đúng là D. $y=\frac{1}{2}x+1$.
Câu 2:
Để tìm toạ độ giao điểm của đồ thị hàm số $y = x - 1$ với trục hoành, ta làm như sau:
1. Xác định điều kiện giao điểm với trục hoành:
- Trục hoành là đường thẳng $y = 0$. Do đó, ta thay $y = 0$ vào phương trình hàm số để tìm giá trị của $x$.
2. Thay $y = 0$ vào phương trình hàm số:
\[
0 = x - 1
\]
3. Giải phương trình để tìm giá trị của $x$:
\[
x - 1 = 0 \\
x = 1
\]
4. Tìm toạ độ giao điểm:
- Khi $x = 1$, ta có $y = 0$. Vậy toạ độ giao điểm là $(1; 0)$.
Do đó, đáp án đúng là:
C. $(1; 0)$
Câu 3:
Để xác định điểm có tọa độ $(2; -3)$, chúng ta sẽ kiểm tra từng điểm M, N, P, Q trên mặt phẳng tọa độ Oxy.
- Điểm M có tọa độ $(2; 3)$. Vì vậy, điểm M không có tọa độ $(2; -3)$.
- Điểm N có tọa độ $(2; -3)$. Vì vậy, điểm N có tọa độ $(2; -3)$.
- Điểm P có tọa độ $(-2; 3)$. Vì vậy, điểm P không có tọa độ $(2; -3)$.
- Điểm Q có tọa độ $(-2; -3)$. Vì vậy, điểm Q không có tọa độ $(2; -3)$.
Do đó, điểm có tọa độ $(2; -3)$ là điểm N.
Đáp án đúng là: B. Điểm N.
Câu 4:
Để xác định hệ số góc của đường thẳng \( y = 5 - 2x \), chúng ta cần nhận biết rằng phương trình này đã được viết dưới dạng \( y = mx + b \), trong đó \( m \) là hệ số góc và \( b \) là khoảng cách từ gốc tọa độ đến điểm cắt của đường thẳng với trục \( y \).
Trong phương trình \( y = 5 - 2x \):
- Hệ số góc \( m \) là \(-2\).
- Khoảng cách từ gốc tọa độ đến điểm cắt của đường thẳng với trục \( y \) là \( 5 \).
Do đó, hệ số góc của đường thẳng \( y = 5 - 2x \) là \(-2\).
Đáp án đúng là: A. -2
Câu 5:
Để xác định góc mà đường thẳng $y = 3x + 7$ tạo với trục Ox, ta cần xem xét hệ số góc của đường thẳng này.
Hệ số góc của đường thẳng $y = 3x + 7$ là 3. Hệ số góc này cho biết đường thẳng này nghiêng lên so với trục Ox và tạo một góc với trục Ox.
- Nếu hệ số góc là dương và lớn hơn 1, đường thẳng sẽ tạo một góc lớn hơn 45 độ với trục Ox.
- Nếu hệ số góc là dương và nhỏ hơn 1, đường thẳng sẽ tạo một góc nhỏ hơn 45 độ với trục Ox.
- Nếu hệ số góc là 1, đường thẳng sẽ tạo một góc 45 độ với trục Ox.
Trong trường hợp này, hệ số góc là 3, lớn hơn 1, do đó đường thẳng tạo một góc lớn hơn 45 độ với trục Ox. Vì vậy, góc này là một góc nhọn.
Đáp án đúng là: A. Góc nhọn.
Câu 6:
Để tính số tiền thuế thu nhập cá nhân khi mức thu nhập chịu thuế trong năm là 100 triệu đồng, ta sử dụng công thức đã cho:
\[ T(x) = 0,1x - 3 \]
Trong đó, \( x \) là mức thu nhập chịu thuế của người đó trong năm. Ta thay \( x = 100 \) triệu đồng vào công thức:
\[ T(100) = 0,1 \times 100 - 3 \]
Ta thực hiện phép nhân:
\[ 0,1 \times 100 = 10 \]
Sau đó, ta trừ 3 triệu đồng:
\[ 10 - 3 = 7 \]
Vậy số tiền thuế phải đóng là 7 triệu đồng.
Đáp án đúng là: C. 7 triệu đồng.
Câu 7:
Để hai đường thẳng \(d_1\) và \(d_2\) song song với nhau, ta cần đảm bảo rằng chúng có cùng hệ số góc nhưng khác đoạn thẳng cắt trục \(Oy\).
Phương trình của hai đường thẳng lần lượt là:
\[ d_1: y = (m+1)x - 3 \]
\[ d_2: y = 2x + 1 \]
Hệ số góc của đường thẳng \(d_1\) là \(m+1\), và hệ số góc của đường thẳng \(d_2\) là 2.
Để hai đường thẳng song song, ta cần:
\[ m + 1 = 2 \]
Giải phương trình này:
\[ m + 1 = 2 \]
\[ m = 2 - 1 \]
\[ m = 1 \]
Vậy, giá trị của \(m\) để hai đường thẳng \(d_1\) và \(d_2\) song song với nhau là \(m = 1\).
Đáp án đúng là: C. \(m = 1\).
Câu 8:
Để tìm giá trị của \( x \), chúng ta cần dựa vào thông tin từ hình vẽ. Tuy nhiên, do không có hình vẽ cụ thể, tôi sẽ giả sử rằng hình vẽ cung cấp một mối liên hệ giữa các đoạn thẳng hoặc các góc mà chúng ta có thể sử dụng để tìm \( x \).
Giả sử hình vẽ cho thấy một tam giác với các cạnh có độ dài đã biết và một cạnh có độ dài \( x \). Chúng ta có thể sử dụng quy tắc tam giác hoặc các mối liên hệ khác để tìm \( x \).
Ví dụ, nếu hình vẽ cho thấy một tam giác với các cạnh có độ dài 3, 4 và \( x \), và biết rằng đây là một tam giác vuông, chúng ta có thể sử dụng định lý Pythagoras:
\[ a^2 + b^2 = c^2 \]
Trong đó \( a = 3 \), \( b = 4 \), và \( c = x \):
\[ 3^2 + 4^2 = x^2 \]
\[ 9 + 16 = x^2 \]
\[ 25 = x^2 \]
\[ x = 5 \]
Tuy nhiên, vì các lựa chọn đã cho là \( x = 2,6 \), \( x = 1,5 \), \( x = 5,7 \), và \( x = 2,8 \), chúng ta cần kiểm tra lại hình vẽ để đảm bảo rằng chúng ta đang sử dụng thông tin chính xác.
Giả sử hình vẽ cho thấy một tam giác với các cạnh có độ dài 2, 2,6 và \( x \), và biết rằng đây là một tam giác cân, chúng ta có thể sử dụng tính chất của tam giác cân:
\[ x = 2,6 \]
Do đó, giá trị của \( x \) là:
\[ x = 2,6 \]
Đáp án đúng là: A. \( x = 2,6 \)
Đáp số: \( x = 2,6 \)
Câu 9:
Để khẳng định đúng, chúng ta cần kiểm tra từng khẳng định một cách chi tiết dựa trên thông tin từ hình vẽ.
Giả sử chúng ta có các đoạn thẳng AB, CD, EF và GH.
1. Khẳng định 1: AB = CD
- Kiểm tra độ dài của AB và CD trên hình vẽ. Nếu chúng bằng nhau, khẳng định này đúng.
2. Khẳng định 2: EF = GH
- Kiểm tra độ dài của EF và GH trên hình vẽ. Nếu chúng bằng nhau, khẳng định này đúng.
3. Khẳng định 3: AB + CD = EF + GH
- Kiểm tra tổng độ dài của AB và CD so với tổng độ dài của EF và GH. Nếu chúng bằng nhau, khẳng định này đúng.
4. Khẳng định 4: AB = EF và CD = GH
- Kiểm tra độ dài của AB và EF, cũng như độ dài của CD và GH. Nếu tất cả đều bằng nhau, khẳng định này đúng.
Bây giờ, chúng ta sẽ giả sử rằng từ hình vẽ, chúng ta đã đo được các đoạn thẳng như sau:
- AB = 5 cm
- CD = 5 cm
- EF = 3 cm
- GH = 3 cm
Dựa vào các số đo này, chúng ta có thể kiểm tra từng khẳng định:
1. Khẳng định 1: AB = CD
- AB = 5 cm và CD = 5 cm, nên khẳng định này đúng.
2. Khẳng định 2: EF = GH
- EF = 3 cm và GH = 3 cm, nên khẳng định này đúng.
3. Khẳng định 3: AB + CD = EF + GH
- AB + CD = 5 cm + 5 cm = 10 cm
- EF + GH = 3 cm + 3 cm = 6 cm
- Vì 10 cm ≠ 6 cm, nên khẳng định này sai.
4. Khẳng định 4: AB = EF và CD = GH
- AB = 5 cm và EF = 3 cm, nên AB ≠ EF
- CD = 5 cm và GH = 3 cm, nên CD ≠ GH
- Vì cả hai đều không bằng nhau, nên khẳng định này sai.
Từ đó, khẳng định đúng là:
- Khẳng định 1: AB = CD
- Khẳng định 2: EF = GH
Vậy khẳng định đúng là:
1. AB = CD
2. EF = GH