Câu 2.
Để giải quyết các phần của câu hỏi, chúng ta sẽ thực hiện từng bước một.
Phần a)
Độ dài mỗi cạnh của hình là .
Lý do:
- Ban đầu, mỗi cạnh của tam giác đều có độ dài .
- Khi chia mỗi cạnh thành ba đoạn bằng nhau, mỗi đoạn có độ dài .
Phần b)
Với mọi số tự nhiên , độ dài mỗi cạnh của hình gấp 3 lần độ dài mỗi cạnh của hình .
Lý do:
- Mỗi cạnh của được chia thành ba đoạn bằng nhau, mỗi đoạn có độ dài .
- Trên mỗi đoạn ở giữa, dựng một tam giác đều mới, sau đó xóa bỏ đoạn ở giữa, ta được 4 đoạn mới, mỗi đoạn có độ dài .
- Do đó, độ dài mỗi cạnh của là .
Phần c)
Dãy số lần lượt là số cạnh của các hình . Khi đó, dãy số lập thành một cấp số nhân có công bội .
Lý do:
- Ban đầu, hình có 3 cạnh.
- Sau mỗi bước, mỗi cạnh của hình được chia thành 4 cạnh mới.
- Do đó, số cạnh của là 4 lần số cạnh của .
Phần d)
Chu vi của hình bông tuyết lông Koch lớn hơn 100 lần chu vi của hình .
Lý do:
- Chu vi ban đầu của hình là .
- Sau mỗi bước, số cạnh tăng lên 4 lần và độ dài mỗi cạnh giảm đi 3 lần.
- Chu vi của là .
Ta cần tìm sao cho:
Lấy logarit cả hai vế:
Do đó, .
Kết luận
Để chu vi của hình bông tuyết lông Koch lớn hơn 100 lần chu vi của hình , ta cần ít nhất .
Câu 3.
Để giải quyết các yêu cầu của đề bài, chúng ta sẽ thực hiện từng phần một cách chi tiết.
a) Giá trị của a bằng 0,25
Biết rằng tại thời điểm ban đầu , quần thể có 20 vi sinh vật. Ta thay vào hàm số :
Theo đề bài, . Do đó:
Giải phương trình này để tìm :
Vậy giá trị của là 0,25.
b) Sau 2 giờ, quần thể có nhiều hơn 60 vi sinh vật
Thay vào hàm số :
Theo đề bài, sau 2 giờ quần thể có nhiều hơn 60 vi sinh vật:
Giải bất phương trình này:
Do đó, phải thỏa mãn điều kiện .
c) Với quy trình nuôi cấy theo mô hình trên thì số lượng vi khuẩn trong quần thể không lớn hơn 100
Ta cần kiểm tra giới hạn của hàm số :
Khi , (vì ):
Vậy số lượng vi khuẩn trong quần thể không lớn hơn 100.
d) Để số lượng vi sinh vật trong quần thể lớn hơn 90 thì cần nuôi cấy ít nhất 6 giờ
Ta cần giải bất phương trình:
Giải bất phương trình này:
Lấy logarit hai vế:
Vì (do ), ta có:
Để , ta cần:
Do đó, phải thỏa mãn điều kiện .
Kết luận:
- Giá trị của là 0,25.
- Sau 2 giờ, quần thể có nhiều hơn 60 vi sinh vật nếu .
- Số lượng vi khuẩn trong quần thể không lớn hơn 100.
- Để số lượng vi sinh vật trong quần thể lớn hơn 90 thì cần nuôi cấy ít nhất 6 giờ nếu .
Câu 4.
a) Đường thẳng AM nằm trong mặt phẳng (SAC).
- Vì M là trung điểm của SC nên M thuộc mặt phẳng (SAC).
- A cũng thuộc mặt phẳng (SAC).
- Vậy đường thẳng AM nằm trong mặt phẳng (SAC).
b) Giao tuyến của hai mặt phẳng (SAC) và (SBD) là đường thẳng SO.
- Giao điểm của AC và BD là O.
- S thuộc cả hai mặt phẳng (SAC) và (SBD).
- Vậy giao tuyến của hai mặt phẳng (SAC) và (SBD) là đường thẳng SO.
c) Giao điểm của đường thẳng AM và mặt phẳng (SBD) là giao điểm của AM và SO.
- AM nằm trong mặt phẳng (SAC).
- Giao tuyến của (SAC) và (SBD) là SO.
- Vậy giao điểm của AM và mặt phẳng (SBD) là giao điểm của AM và SO.
d) Gọi (α) là mặt phẳng chứa đường thẳng AM và song song với đường thẳng BD. Mặt phẳng (α) cắt SB tại P. Khi đó .
- Vì (α) chứa AM và song song với BD, nên (α) cắt SB tại P.
- Ta có vì (α) song song với BD và cắt SB tại P.
- M là trung điểm của SC, nên SM = SC.
- Vậy .
Tuy nhiên, theo đề bài, . Điều này có thể do lỗi trong đề bài hoặc do hiểu sai ý nghĩa của câu hỏi.
Câu 1.
Cấp số cộng có và . Ta cần tìm tổng của 20 số hạng đầu tiên của cấp số cộng này.
Bước 1: Xác định công sai của cấp số cộng.
Công sai của cấp số cộng được tính bằng cách lấy số hạng thứ hai trừ đi số hạng thứ nhất:
Bước 2: Xác định số hạng đầu tiên của cấp số cộng.
Số hạng đầu tiên của cấp số cộng là .
Bước 3: Áp dụng công thức tính tổng của n số hạng đầu tiên của cấp số cộng.
Công thức tính tổng của n số hạng đầu tiên của cấp số cộng là:
Trong đó, là số lượng số hạng, là số hạng đầu tiên, và là công sai.
Áp dụng vào bài toán:
Vậy tổng của 20 số hạng đầu tiên của cấp số cộng đã cho là .
Câu 2.
Để tính số tiền lãi và tổng số tiền An nhận được sau 1 năm, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Tính số tiền lãi:
- Số tiền gốc gửi vào ngân hàng là 100 triệu đồng.
- Lãi suất theo thể thức lãi là 5,4% /năm.
Số tiền lãi sau 1 năm được tính bằng công thức:
Thay số vào công thức:
2. Tính tổng số tiền nhận được sau 1 năm:
- Tổng số tiền nhận được sau 1 năm bao gồm cả số tiền gốc và số tiền lãi.
Thay số vào công thức:
Kết luận:
- Số tiền lãi sau 1 năm là 5,4 triệu đồng.
- Tổng số tiền An nhận được sau 1 năm là 105,4 triệu đồng.