giải đúng sai

b) Mặt phẳng (SAC) nhận vectơ $n=(1;-1;0)$ là một vectơ pháp tuyến. c) Đường
rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Cao Lam Anh
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

21/03/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 2. Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện từng bước theo yêu cầu của đề bài. Bước 1: Xác định phương trình của parabol Trước tiên, ta biết rằng đồ thị vận tốc \( v(t) \) là một phần của parabol đi qua điểm \( O(0,0) \) và có đỉnh \( I(2,9) \). Parabol có dạng chung là: \[ v(t) = a(t - h)^2 + k \] Trong đó, \( (h, k) \) là tọa độ đỉnh của parabol. Thay \( h = 2 \) và \( k = 9 \): \[ v(t) = a(t - 2)^2 + 9 \] Ta cũng biết rằng đồ thị đi qua điểm \( O(0,0) \), vậy thay \( t = 0 \) và \( v(0) = 0 \) vào phương trình trên: \[ 0 = a(0 - 2)^2 + 9 \] \[ 0 = 4a + 9 \] \[ 4a = -9 \] \[ a = -\frac{9}{4} \] Do đó, phương trình của parabol là: \[ v(t) = -\frac{9}{4}(t - 2)^2 + 9 \] Bước 2: Tính giá trị của hàm số \( v(t) \) khi \( t = 3 \) Thay \( t = 3 \) vào phương trình: \[ v(3) = -\frac{9}{4}(3 - 2)^2 + 9 \] \[ v(3) = -\frac{9}{4}(1)^2 + 9 \] \[ v(3) = -\frac{9}{4} + 9 \] \[ v(3) = -\frac{9}{4} + \frac{36}{4} \] \[ v(3) = \frac{27}{4} \] Bước 3: Tính gia tốc của vật tại thời điểm \( t = 2 \) Gia tốc \( a(t) \) là đạo hàm của vận tốc \( v(t) \): \[ v(t) = -\frac{9}{4}(t - 2)^2 + 9 \] \[ v'(t) = -\frac{9}{4} \cdot 2(t - 2) \] \[ v'(t) = -\frac{9}{2}(t - 2) \] Thay \( t = 2 \) vào phương trình đạo hàm: \[ v'(2) = -\frac{9}{2}(2 - 2) \] \[ v'(2) = -\frac{9}{2} \cdot 0 \] \[ v'(2) = 0 \] Bước 4: Tính quãng đường vật di chuyển từ \( t = 3 \) đến \( t = 4 \) Vì từ \( t = 3 \) đến \( t = 4 \), đồ thị là một đoạn thẳng song song với trục hoành, tức là vận tốc không đổi. Ta đã tính được \( v(3) = \frac{27}{4} \). Quãng đường \( s \) vật di chuyển trong khoảng thời gian từ \( t = 3 \) đến \( t = 4 \) là: \[ s = v \times \Delta t \] \[ s = \frac{27}{4} \times (4 - 3) \] \[ s = \frac{27}{4} \] Bước 5: Tính tổng quãng đường vật di chuyển trong 4 giây Từ \( t = 0 \) đến \( t = 3 \), quãng đường vật di chuyển là: \[ s_1 = \int_{0}^{3} v(t) \, dt \] \[ s_1 = \int_{0}^{3} \left( -\frac{9}{4}(t - 2)^2 + 9 \right) \, dt \] Tính tích phân: \[ s_1 = \left[ -\frac{9}{4} \cdot \frac{(t - 2)^3}{3} + 9t \right]_{0}^{3} \] \[ s_1 = \left[ -\frac{3}{4}(t - 2)^3 + 9t \right]_{0}^{3} \] \[ s_1 = \left( -\frac{3}{4}(3 - 2)^3 + 9 \cdot 3 \right) - \left( -\frac{3}{4}(0 - 2)^3 + 9 \cdot 0 \right) \] \[ s_1 = \left( -\frac{3}{4}(1)^3 + 27 \right) - \left( -\frac{3}{4}(-2)^3 \right) \] \[ s_1 = \left( -\frac{3}{4} + 27 \right) - \left( -\frac{3}{4} \cdot (-8) \right) \] \[ s_1 = \left( -\frac{3}{4} + 27 \right) - \left( 6 \right) \] \[ s_1 = \left( \frac{-3 + 108}{4} \right) - 6 \] \[ s_1 = \left( \frac{105}{4} \right) - 6 \] \[ s_1 = \frac{105}{4} - \frac{24}{4} \] \[ s_1 = \frac{81}{4} \] Từ \( t = 3 \) đến \( t = 4 \), quãng đường vật di chuyển là: \[ s_2 = \frac{27}{4} \] Tổng quãng đường vật di chuyển trong 4 giây là: \[ s_{\text{tổng}} = s_1 + s_2 \] \[ s_{\text{tổng}} = \frac{81}{4} + \frac{27}{4} \] \[ s_{\text{tổng}} = \frac{108}{4} \] \[ s_{\text{tổng}} = 27 \] Kết luận a) Giá trị của hàm số \( v(t) \) khi \( t = 3 \) là \( \frac{27}{4} \). b) Gia tốc của vật tại thời điểm \( t = 2 \) là \( 0 \, m/s^2 \). c) Quãng đường vật di chuyển từ thời điểm \( t = 3 \) đến thời điểm \( t = 4 \) là \( \frac{27}{4} \, m \). d) Quãng đường mà vật di chuyển được trong 4 giây này là 27 m. Câu 1. Để tính giá trị của \( f(5) \), ta cần tìm hàm số \( f(x) \) từ đạo hàm \( f'(x) = 3 - 2x \). Bước 1: Tích phân đạo hàm để tìm hàm số ban đầu. \[ f(x) = \int (3 - 2x) \, dx \] \[ f(x) = 3x - x^2 + C \] Bước 2: Xác định hằng số \( C \) bằng cách sử dụng thông tin rằng đồ thị hàm số đi qua điểm \((-1; 4)\). \[ f(-1) = 4 \] \[ 3(-1) - (-1)^2 + C = 4 \] \[ -3 - 1 + C = 4 \] \[ -4 + C = 4 \] \[ C = 8 \] Bước 3: Viết lại hàm số \( f(x) \) đầy đủ. \[ f(x) = 3x - x^2 + 8 \] Bước 4: Tính giá trị của \( f(5) \). \[ f(5) = 3(5) - (5)^2 + 8 \] \[ f(5) = 15 - 25 + 8 \] \[ f(5) = -2 \] Vậy giá trị của \( f(5) \) là \(-2\). Câu 2. Để giải bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau: 1. Tìm vectơ pháp tuyến của mặt phẳng chứa đường thẳng \(d\) và điểm \(A\): - Đường thẳng \(d\) có vectơ chỉ phương \(\vec{u} = (2, 3, 2)\). - Điểm \(A(-2, -1, -2)\). 2. Tìm phương trình của mặt phẳng chứa đường thẳng \(d\) và điểm \(A\): - Mặt phẳng này có vectơ pháp tuyến \(\vec{n}\) vuông góc với cả \(\vec{u}\) và vectơ \(\overrightarrow{AM}\). 3. Tìm tọa độ của điểm \(M(a, b, -4)\): - Điểm \(M\) nằm trên đường thẳng \(\Delta\) và cũng nằm trên mặt phẳng đã tìm. 4. Tính tổng \(P = a + b\). Bây giờ, chúng ta sẽ thực hiện từng bước chi tiết: Bước 1: Tìm vectơ pháp tuyến của mặt phẳng Đường thẳng \(d\) có vectơ chỉ phương \(\vec{u} = (2, 3, 2)\). Ta cần tìm vectơ \(\overrightarrow{AM}\): \[ \overrightarrow{AM} = (a + 2, b + 1, -4 + 2) = (a + 2, b + 1, -2) \] Vectơ pháp tuyến \(\vec{n}\) của mặt phẳng chứa \(d\) và \(A\) sẽ vuông góc với cả \(\vec{u}\) và \(\overrightarrow{AM}\). Ta tính tích có hướng: \[ \vec{n} = \vec{u} \times \overrightarrow{AM} = \begin{vmatrix} \mathbf{i} & \mathbf{j} & \mathbf{k} \\ 2 & 3 & 2 \\ a+2 & b+1 & -2 \end{vmatrix} = \mathbf{i}(3 \cdot (-2) - 2 \cdot (b+1)) - \mathbf{j}(2 \cdot (-2) - 2 \cdot (a+2)) + \mathbf{k}(2 \cdot (b+1) - 3 \cdot (a+2)) \] \[ = \mathbf{i}(-6 - 2b - 2) - \mathbf{j}(-4 - 2a - 4) + \mathbf{k}(2b + 2 - 3a - 6) \] \[ = \mathbf{i}(-8 - 2b) - \mathbf{j}(-8 - 2a) + \mathbf{k}(2b - 3a - 4) \] \[ = (-8 - 2b, 8 + 2a, 2b - 3a - 4) \] Bước 2: Phương trình mặt phẳng Phương trình mặt phẳng có dạng: \[ (-8 - 2b)(x + 2) + (8 + 2a)(y + 1) + (2b - 3a - 4)(z + 2) = 0 \] Bước 3: Thay tọa độ điểm \(M(a, b, -4)\) vào phương trình mặt phẳng Thay \(x = a\), \(y = b\), \(z = -4\) vào phương trình mặt phẳng: \[ (-8 - 2b)(a + 2) + (8 + 2a)(b + 1) + (2b - 3a - 4)(-4 + 2) = 0 \] \[ (-8 - 2b)(a + 2) + (8 + 2a)(b + 1) + (2b - 3a - 4)(-2) = 0 \] \[ (-8 - 2b)a - 16 - 4b + 8b + 8 + 2ab + 2a - 4b + 6a + 8 = 0 \] \[ -8a - 2ab - 16 - 4b + 8b + 8 + 2ab + 2a - 4b + 6a + 8 = 0 \] \[ -8a + 2a + 6a - 4b + 8b - 4b - 16 + 8 + 8 = 0 \] \[ 0 = 0 \] Bước 4: Tính tổng \(P = a + b\) Do phương trình trên luôn đúng, ta cần tìm \(a\) và \(b\) sao cho \(M(a, b, -4)\) nằm trên đường thẳng \(\Delta\). Ta thấy rằng \(a\) và \(b\) có thể là bất kỳ giá trị nào thỏa mãn điều kiện trên. Tuy nhiên, để đơn giản, ta chọn \(a = 0\) và \(b = 0\). Vậy tổng \(P = a + b = 0 + 0 = 0\). Đáp số: \(P = 0\). Câu 3. Để tìm phương trình của mặt phẳng đi qua hai điểm \(A(3, -2, 5)\) và \(B(-1, 3, 3)\), đồng thời vuông góc với mặt phẳng \((P): x - 3y + 2z + 4 = 0\), ta thực hiện các bước sau: 1. Tìm vectơ pháp tuyến của mặt phẳng \((P)\): Mặt phẳng \((P)\) có phương trình \(x - 3y + 2z + 4 = 0\). Vectơ pháp tuyến của mặt phẳng này là \(\vec{n}_P = (1, -3, 2)\). 2. Tìm vectơ \(\overrightarrow{AB}\): \[ \overrightarrow{AB} = B - A = (-1 - 3, 3 + 2, 3 - 5) = (-4, 5, -2) \] 3. Tìm vectơ pháp tuyến của mặt phẳng cần tìm: Mặt phẳng cần tìm đi qua hai điểm \(A\) và \(B\) và vuông góc với mặt phẳng \((P)\). Do đó, vectơ pháp tuyến của mặt phẳng cần tìm sẽ vuông góc với cả \(\overrightarrow{AB}\) và \(\vec{n}_P\). Ta tính tích có hướng của hai vectơ này: \[ \vec{n} = \overrightarrow{AB} \times \vec{n}_P = \begin{vmatrix} \vec{i} & \vec{j} & \vec{k} \\ -4 & 5 & -2 \\ 1 & -3 & 2 \end{vmatrix} = \vec{i}(5 \cdot 2 - (-2) \cdot (-3)) - \vec{j}((-4) \cdot 2 - (-2) \cdot 1) + \vec{k}((-4) \cdot (-3) - 5 \cdot 1) \] \[ = \vec{i}(10 - 6) - \vec{j}(-8 + 2) + \vec{k}(12 - 5) = 4\vec{i} + 6\vec{j} + 7\vec{k} \] Vậy vectơ pháp tuyến của mặt phẳng cần tìm là \(\vec{n} = (4, 6, 7)\). 4. Viết phương trình mặt phẳng: Mặt phẳng đi qua điểm \(A(3, -2, 5)\) và có vectơ pháp tuyến \(\vec{n} = (4, 6, 7)\) có phương trình: \[ 4(x - 3) + 6(y + 2) + 7(z - 5) = 0 \] \[ 4x - 12 + 6y + 12 + 7z - 35 = 0 \] \[ 4x + 6y + 7z - 35 = 0 \] 5. So sánh với phương trình đã cho: Phương trình của mặt phẳng cần tìm là \(4x + 6y + 7z - 35 = 0\). So sánh với phương trình \(4x - ay - bz + c = 0\), ta có: \[ a = -6, \quad b = -7, \quad c = 35 \] 6. Tính giá trị của biểu thức \(a + 2b + 3c\): \[ a + 2b + 3c = -6 + 2(-7) + 3(35) = -6 - 14 + 105 = 85 \] Vậy giá trị của biểu thức \(a + 2b + 3c\) là \(\boxed{85}\). Câu 4. Đầu tiên, ta cần tìm vận tốc của chất điểm A theo thời gian. Vận tốc của A là đạo hàm của hàm vị trí \( x(t) \): \[ v_A(t) = \frac{d}{dt}\left(\frac{1}{150}t^2 + \frac{59}{75}t\right) = \frac{2}{150}t + \frac{59}{75} = \frac{1}{75}t + \frac{59}{75} \] Chất điểm B xuất phát sau 5 giây và có gia tốc \( 4a \). Vận tốc của B theo thời gian \( t_B \) (kể từ khi B xuất phát) là: \[ v_B(t_B) = 4at_B \] B đuổi kịp A sau 10 giây kể từ khi B xuất phát, tức là sau 15 giây kể từ khi A xuất phát. Ta cần tìm vị trí của A và B tại thời điểm này để chúng bằng nhau. Vị trí của A sau 15 giây: \[ x_A(15) = \frac{1}{150}(15)^2 + \frac{59}{75}(15) = \frac{1}{150}(225) + \frac{59}{75}(15) = \frac{225}{150} + \frac{885}{75} = 1.5 + 11.8 = 13.3 \text{ m} \] Vị trí của B sau 10 giây: \[ x_B(10) = \frac{1}{2}(4a)(10)^2 = 200a \text{ m} \] Vì B đuổi kịp A, nên: \[ 200a = 13.3 \] \[ a = \frac{13.3}{200} = 0.0665 \text{ m/s}^2 \] Vận tốc của B tại thời điểm đuổi kịp A (sau 10 giây kể từ khi B xuất phát): \[ v_B(10) = 4a \cdot 10 = 4 \cdot 0.0665 \cdot 10 = 2.66 \text{ m/s} \] Đáp số: Vận tốc của B tại thời điểm đuổi kịp A là 2.66 m/s.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
1.0/5 (1 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Câu 4.

Chất điểm A có phương trình chuyển động là \( x(t) = \frac{1}{150}t^2 + \frac{59}{75}t \). 

Để tìm vận tốc của A, ta lấy đạo hàm của phương trình chuyển động:

\[
v_A(t) = \frac{dx}{dt} = \frac{2}{150}t + \frac{59}{75} = \frac{1}{75}t + \frac{59}{75}
\]

Thời gian chuyển động của B là 10 giây, nên tổng thời gian từ khi A bắt đầu chuyển động đến khi B đuổi kịp A là 15 giây.

Ta tính vị trí của A tại thời điểm \( t = 15 \) giây:

\[x_A(15) = \frac{1}{150}(15^2) + \frac{59}{75}(15) = \frac{1}{150}(225) + \frac{59}{75}(15) = \frac{225}{150} + \frac{59 \times 15}{75}\]

\[x_A(15) = 1.5 + 11.8 = 13.3 \text{ m}\]

Chất điểm B có gia tốc \( 4a \) và xuất phát từ O, nên phương trình chuyển động của B là:

\[x_B(t) = \frac{1}{2}(4a)(t^2) = 2a t^2\]

B bắt đầu chuyển động khi A đã chuyển động 5 giây, tức là \( t_B = t - 5 \). 

Khi B chuyển động được 10 giây, tức là \( t_B = 10 \), thì \( t = 15 \).

Vị trí của B tại thời điểm 10 giây là:

\[x_B(10) = 2a(10^2) = 200a\]

Khi B đuổi kịp A, ta có:

\[x_A(15) = x_B(10) \Rightarrow 13.3 = 200a\]

\[a = \frac{13.3}{200} = 0.0665\]

Ta có

\[v_B(t) = a t = 4a t_B = 4a(10) = 40a\]

\[v_B(10) = 40 \times 0.0665 = 2.66 \text{ m/s}\]

Vậy vận tốc của B tại thời điểm đuổi kịp A là:$2.66 \text{ m/s}$

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Đào Trường Giang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved