Câu 11.
Để giải quyết câu hỏi này, chúng ta sẽ kiểm tra từng mệnh đề một để xác định mệnh đề nào là sai.
A. \( d(A, (SBC)) = AH \)
- \( AH \) là khoảng cách từ điểm \( A \) đến đường thẳng \( SB \). Vì \( H \) là hình chiếu của \( A \) lên \( SB \), nên \( AH \) là khoảng cách từ \( A \) đến \( SB \). Tuy nhiên, \( d(A, (SBC)) \) là khoảng cách từ điểm \( A \) đến mặt phẳng \( (SBC) \). Do đó, \( AH \) không phải là khoảng cách từ \( A \) đến mặt phẳng \( (SBC) \).
B. \( d(A, (SBC)) = AK \)
- \( AK \) là khoảng cách từ điểm \( A \) đến đường thẳng \( SC \). Vì \( K \) là hình chiếu của \( A \) lên \( SC \), nên \( AK \) là khoảng cách từ \( A \) đến \( SC \). Tuy nhiên, \( d(A, (SBC)) \) là khoảng cách từ điểm \( A \) đến mặt phẳng \( (SBC) \). Do đó, \( AK \) không phải là khoảng cách từ \( A \) đến mặt phẳng \( (SBC) \).
C. \( d(C, (SAB)) = BC \)
- \( BC \) là khoảng cách từ điểm \( C \) đến đường thẳng \( AB \). Vì \( ABC \) là tam giác vuông tại \( B \), nên \( BC \) là khoảng cách từ \( C \) đến \( AB \). Tuy nhiên, \( d(C, (SAB)) \) là khoảng cách từ điểm \( C \) đến mặt phẳng \( (SAB) \). Do đó, \( BC \) không phải là khoảng cách từ \( C \) đến mặt phẳng \( (SAB) \).
D. \( d(S, (ABC)) = SA \)
- \( SA \) là khoảng cách từ điểm \( S \) đến mặt phẳng \( (ABC) \). Vì \( SA \) vuông góc với mặt phẳng \( (ABC) \), nên \( SA \) chính là khoảng cách từ \( S \) đến mặt phẳng \( (ABC) \).
Từ các lập luận trên, chúng ta thấy rằng các mệnh đề A, B và C đều sai vì chúng không đúng về mặt khoảng cách từ điểm đến mặt phẳng. Mệnh đề D là đúng.
Vậy mệnh đề sai là:
A. \( d(A, (SBC)) = AH \)
B. \( d(A, (SBC)) = AK \)
C. \( d(C, (SAB)) = BC \)
Đáp án: A, B, C.
Câu 12.
Để tính thể tích V của khối chóp S.ABC, ta thực hiện các bước sau:
1. Xác định diện tích đáy (S_ABC):
- Vì ΔABC là tam giác vuông cân tại A, nên AB = AC.
- Diện tích đáy S_ABC = $\frac{1}{2} \times AB \times AC$.
2. Xác định chiều cao SA:
- Theo đề bài, SA là đường cao hạ từ đỉnh S xuống đáy (ABC) và SA = a.
3. Áp dụng công thức tính thể tích khối chóp:
\[ V = \frac{1}{3} \times S_{ABC} \times SA \]
Bây giờ, ta sẽ tính cụ thể từng phần:
- Vì ΔABC là tam giác vuông cân tại A, ta có AB = AC. Gọi độ dài mỗi cạnh là b.
- Diện tích đáy S_ABC = $\frac{1}{2} \times b \times b = \frac{1}{2} b^2$.
- Theo đề bài, SA = a.
Do đó, thể tích V của khối chóp S.ABC là:
\[ V = \frac{1}{3} \times \frac{1}{2} b^2 \times a = \frac{1}{6} b^2 a \]
Vì ΔABC là tam giác vuông cân, ta có:
\[ BC = b\sqrt{2} \]
Theo đề bài, BC = a, nên:
\[ b\sqrt{2} = a \Rightarrow b = \frac{a}{\sqrt{2}} = \frac{a\sqrt{2}}{2} \]
Thay vào công thức tính thể tích:
\[ V = \frac{1}{6} \left(\frac{a\sqrt{2}}{2}\right)^2 \times a = \frac{1}{6} \times \frac{a^2 \times 2}{4} \times a = \frac{1}{6} \times \frac{a^3}{2} = \frac{a^3}{12} \]
Vậy thể tích V của khối chóp S.ABC là:
\[ V = \frac{a^3}{12} \]
Đáp án đúng là: A. $~V=\frac{a^3}{12}.$
Câu 1.
a) Điều kiện để biểu thức $f(x)$ có nghĩa là $5x-3>0$ hay $x>\frac35.$ Vậy mệnh đề này sai.
b) $f(\frac95)-f(1)=\log_3(5\times \frac95-3)-\log_3(5\times 1-3)=\log_36-\log_32=\log_3\frac{6}{2}=\log_33=1.$
Vậy mệnh đề này đúng.
c) Ta có $f(x)=1\Leftrightarrow \log_3(5x-3)=\log_33\Leftrightarrow 5x-3=3\Leftrightarrow x=\frac65.$
Vậy mệnh đề này sai.
d) Ta có $f(x)\leq 2\Leftrightarrow \log_3(5x-3)\leq \log_39\Leftrightarrow 0<5x-3\leq 9\Leftrightarrow 3<x\leq \frac{12}{5}.$
Tập nghiệm của bất phương trình $f(x)\leq 2$ là $(3;\frac{12}{5}]$ có đúng 2 số nguyên là 3 và 4. Vậy mệnh đề này đúng.
Câu 2.
a) Ta có $SA\perp (ABCD)$ nên $SA\perp BC$.
Mặt khác, $ABCD$ là hình vuông nên $AB\perp BC$.
Do đó, $BC\perp (SAB)$ (vì $BC$ vuông góc với hai đường thẳng cắt nhau trong $(SAB)$ là $SA$ và $AB$).
b) Ta có $SA\perp (ABCD)$ nên $SA\perp AC$.
Mặt khác, $ABCD$ là hình vuông nên $AC\perp BD$.
Do đó, $AC\perp (SBD)$ (vì $AC$ vuông góc với hai đường thẳng cắt nhau trong $(SBD)$ là $SA$ và $BD$).
c) Ta có $SA\perp (ABCD)$ nên $SA\perp AK$.
Mặt khác, $AK\perp SD$ (do $K$ là hình chiếu của $A$ trên $SD$).
Do đó, $AK\perp (SAD)$ (vì $AK$ vuông góc với hai đường thẳng cắt nhau trong $(SAD)$ là $SA$ và $SD$).
Từ đó suy ra $AK\perp SC$.
Tương tự ta cũng chứng minh được $AH\perp SC$.
Do đó, $SC\perp (AHK)$ (vì $SC$ vuông góc với hai đường thẳng cắt nhau trong $(AHK)$ là $AK$ và $AH$).
d) Ta có $SA\perp (ABCD)$ nên $SA\perp AC$.
Mặt khác, $ABCD$ là hình vuông nên $AC\perp BD$.
Do đó, $AC\perp (SBD)$ (vì $AC$ vuông góc với hai đường thẳng cắt nhau trong $(SBD)$ là $SA$ và $BD$).
Từ đó suy ra $AC\perp SB$.
Tương tự ta cũng chứng minh được $SB\perp SC$.
Do đó, $(SAC)\perp (SBC)$ (vì $SB$ vuông góc với hai đường thẳng cắt nhau trong $(SAC)$ là $SA$ và $AC$).
Câu 1.
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng các tính chất của logarit để đơn giản hóa biểu thức $\log_a(a^3b^2\sqrt{c})$.
Bước 1: Áp dụng tính chất logarit $\log_a(xy) = \log_a(x) + \log_a(y)$:
\[
\log_a(a^3b^2\sqrt{c}) = \log_a(a^3) + \log_a(b^2) + \log_a(\sqrt{c})
\]
Bước 2: Áp dụng tính chất logarit $\log_a(x^n) = n \cdot \log_a(x)$:
\[
\log_a(a^3) = 3 \cdot \log_a(a)
\]
\[
\log_a(b^2) = 2 \cdot \log_a(b)
\]
\[
\log_a(\sqrt{c}) = \log_a(c^{1/2}) = \frac{1}{2} \cdot \log_a(c)
\]
Bước 3: Thay các giá trị đã tính vào biểu thức ban đầu:
\[
\log_a(a^3b^2\sqrt{c}) = 3 \cdot \log_a(a) + 2 \cdot \log_a(b) + \frac{1}{2} \cdot \log_a(c)
\]
Bước 4: Biết rằng $\log_a(a) = 1$, ta có:
\[
3 \cdot \log_a(a) = 3 \cdot 1 = 3
\]
Vậy, biểu thức cuối cùng là:
\[
\log_a(a^3b^2\sqrt{c}) = 3 + 2 \cdot \log_a(b) + \frac{1}{2} \cdot \log_a(c)
\]
Đáp số:
\[
\log_a(a^3b^2\sqrt{c}) = 3 + 2 \cdot \log_a(b) + \frac{1}{2} \cdot \log_a(c)
\]
Câu 2.
Để hàm số $y=\log_2(x^2-3x+m)$ có tập xác định D = R, ta cần điều kiện:
$x^2 - 3x + m > 0$ với mọi $x \in \mathbb{R}$.
Điều này tương đương với:
$\Delta < 0$, trong đó $\Delta = b^2 - 4ac$ là дискриминант квадратного уравнения $x^2 - 3x + m = 0$.
Tính $\Delta$:
$\Delta = (-3)^2 - 4 \cdot 1 \cdot m = 9 - 4m$.
Để $\Delta < 0$, ta có:
$9 - 4m < 0$
$9 < 4m$
$m > \frac{9}{4}$.
Vậy $m > \frac{9}{4}$ để hàm số có tập xác định D = R.
Phân số tối giản là $\frac{9}{4}$, do đó $a = 9$ và $b = 4$.
Tính $a + b$:
$a + b = 9 + 4 = 13$.
Đáp số: $a + b = 13$.