ânhshshanahajb

PHÒNG GD&ĐT TP PHỦ LÝ ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KỲ II NĂM HỌC 2024-2025 TRƯỜNG THCS THANH CHÂU Mô
rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Apple_dk431d7R5GSjeEQRpteTyRi1psg1
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

24/03/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 1: Để thống kê dữ liệu về số huy chương của một đoàn thể thao trong một kì Olympic, chúng ta cần xác định phương pháp phù hợp nhất. Dưới đây là phân tích từng phương pháp: A. Làm thí nghiệm: Phương pháp này không phù hợp vì việc thống kê số huy chương không liên quan đến việc thực hiện thí nghiệm khoa học. B. Thu thập từ nguồn có sẵn như sách báo, Internet: Phương pháp này rất phù hợp vì thông tin về số huy chương của các đoàn thể thao thường được công bố rộng rãi trên các phương tiện truyền thông, sách báo và Internet. Chúng ta có thể dễ dàng tìm kiếm và thu thập dữ liệu từ những nguồn này. C. Phỏng vấn: Phương pháp này không hiệu quả vì việc phỏng vấn từng thành viên của đoàn thể thao hoặc ban tổ chức Olympic để thu thập số huy chương là tốn kém và mất thời gian. Hơn nữa, thông tin này cũng đã được công bố rộng rãi trên các phương tiện truyền thông. D. Quan sát trực tiếp: Phương pháp này không khả thi vì việc quan sát trực tiếp các trận đấu và sự kiện Olympic để đếm số huy chương là không thực tế và tốn kém. Thông tin này cũng đã được công bố rộng rãi trên các phương tiện truyền thông. Từ phân tích trên, phương pháp phù hợp nhất để thống kê dữ liệu về số huy chương của một đoàn thể thao trong một kì Olympic là phương pháp B: Thu thập từ nguồn có sẵn như sách báo, Internet. Đáp án: B. Thu thập từ nguồn có sẵn như sách báo, Internet. Câu 2: Dữ liệu ở dòng nào thuộc loại dữ liệu định tính và có thể so sánh? - Dòng 1: Xếp loại học tập (Tốt, Khá, Đạt, Chưa đạt): Đây là dữ liệu định tính vì chúng là các nhãn phân loại học sinh dựa trên kết quả học tập. Các nhãn này có thể so sánh với nhau theo thứ tự từ tốt đến chưa đạt. - Dòng 2: Số học sinh (10, 15, 10, 5): Đây là dữ liệu định lượng vì chúng là các con số đại diện cho số lượng học sinh ở mỗi nhóm xếp loại. Các con số này có thể so sánh với nhau về mặt số học. - Dòng 3: Tỉ lệ phần trăm (25%, 38%, 25%, 12%): Đây cũng là dữ liệu định lượng vì chúng là các con số đại diện cho tỉ lệ phần trăm của học sinh ở mỗi nhóm xếp loại. Các con số này có thể so sánh với nhau về mặt số học. Như vậy, dữ liệu ở dòng 1 là dữ liệu định tính và có thể so sánh. Đáp án đúng là: D. 1. Câu 3: Để xác định dữ liệu thuộc loại định lượng và có thể lập tỉ số, chúng ta cần hiểu rõ về các loại dữ liệu và đặc điểm của chúng. - Dữ liệu định lượng là loại dữ liệu có thể đo lường và so sánh thông qua các phép tính toán học như cộng, trừ, nhân, chia. - Tỉ số là kết quả của phép chia hai số hoặc hai đại lượng cùng đơn vị. Bây giờ, chúng ta sẽ xem xét từng dòng dữ liệu trong bảng thống kê xếp loại học tập của học sinh lớp 8A: 1. Dòng 1: Xếp loại học tập (Giỏi, Khá, Trung bình, Yếu) - Đây là dữ liệu định tính vì chúng chỉ là các nhãn phân loại và không thể thực hiện các phép tính toán học trên chúng. 2. Dòng 2: Số lượng học sinh (ví dụ: 10, 15, 8, 2) - Đây là dữ liệu định lượng vì chúng là các con số có thể thực hiện các phép tính toán học và lập tỉ số. 3. Dòng 3: Phần trăm (%) (ví dụ: 30%, 45%, 20%, 5%) - Đây cũng là dữ liệu định lượng vì chúng là các con số có thể thực hiện các phép tính toán học và lập tỉ số. Do đó, dữ liệu thuộc loại định lượng và có thể lập tỉ số nằm ở cả dòng 2 và dòng 3. Vậy đáp án đúng là: A. 2 và 3. Câu 4: Để xác định diện tích lớn nhất thuộc về châu nào, chúng ta cần so sánh diện tích của các châu lục trên biểu đồ. 1. Châu Mỹ: Diện tích khoảng 42 triệu km². 2. Châu Phi: Diện tích khoảng 30 triệu km². 3. Châu Á: Diện tích khoảng 44 triệu km². 4. Châu Nam cực: Diện tích khoảng 14 triệu km². So sánh các diện tích: - Châu Mỹ: 42 triệu km² - Châu Phi: 30 triệu km² - Châu Á: 44 triệu km² - Châu Nam cực: 14 triệu km² Trong số các châu lục này, châu Á có diện tích lớn nhất với 44 triệu km². Vậy đáp án đúng là: C. Châu Á Câu 5: Để xác định số liệu nào trong bảng 3 không hợp lý, chúng ta cần kiểm tra xem số học sinh tham gia phong trào thể dục thể thao của từng lớp có vượt quá sĩ số của lớp đó hay không. - Lớp 8A: Sĩ số là 40 học sinh, số học sinh tham gia là 39 học sinh. Số này hợp lý vì 39 < 40. - Lớp 8B: Sĩ số là 40 học sinh, số học sinh tham gia là 40 học sinh. Số này hợp lý vì 40 = 40. - Lớp 8C: Sĩ số là 40 học sinh, số học sinh tham gia là 38 học sinh. Số này hợp lý vì 38 < 40. - Lớp 8D: Sĩ số là 40 học sinh, số học sinh tham gia là 41 học sinh. Số này không hợp lý vì 41 > 40. Như vậy, số liệu không hợp lý là 41. Đáp án: A. 41 Câu 6: Tổng số viên bi trong hộp là 11 viên. Số viên bi màu vàng là 5 viên. Xác suất của biến cố "Viên bi được chọn có màu vàng" là: \[ \frac{\text{Số viên bi màu vàng}}{\text{Tổng số viên bi}} = \frac{5}{11} \] Vậy đáp án đúng là C. $\frac{5}{11}$. Câu 7: Để tìm xác suất thực nghiệm của biến cố "Mặt xuất hiện của đồng xu là mặt S", chúng ta cần biết tổng số lần tung đồng xu và số lần xuất hiện mặt S. Tổng số lần tung đồng xu là 45 lần. Số lần xuất hiện mặt N là 29 lần. Do đó, số lần xuất hiện mặt S sẽ là: \[ 45 - 29 = 16 \text{ lần} \] Xác suất thực nghiệm của biến cố "Mặt xuất hiện của đồng xu là mặt S" được tính bằng cách chia số lần xuất hiện mặt S cho tổng số lần tung đồng xu: \[ \frac{16}{45} \] Vậy đáp án đúng là: B. $\frac{16}{45}$ Câu 8. Để xác định số lượng đường trung bình của tam giác MNP trong hình vẽ, chúng ta cần hiểu rõ khái niệm về đường trung bình của một tam giác. Đường trung bình của một tam giác là đoạn thẳng nối giữa trung điểm của hai cạnh của tam giác đó. Bây giờ, chúng ta sẽ kiểm tra từng đường thẳng trong hình vẽ để xem liệu chúng có phải là đường trung bình của tam giác MNP hay không. 1. Kiểm tra đường thẳng nối giữa trung điểm của MN và NP: - Nếu đường thẳng này nối giữa trung điểm của MN và NP, thì nó sẽ là đường trung bình của tam giác MNP. 2. Kiểm tra đường thẳng nối giữa trung điểm của MP và NP: - Nếu đường thẳng này nối giữa trung điểm của MP và NP, thì nó sẽ là đường trung bình của tam giác MNP. 3. Kiểm tra đường thẳng nối giữa trung điểm của MN và MP: - Nếu đường thẳng này nối giữa trung điểm của MN và MP, thì nó sẽ là đường trung bình của tam giác MNP. Từ hình vẽ, chúng ta thấy rằng có ba đường thẳng nối giữa trung điểm của các cạnh của tam giác MNP. Do đó, tất cả ba đường thẳng này đều là đường trung bình của tam giác MNP. Vậy, số lượng đường trung bình của tam giác MNP trong hình vẽ là 3. Đáp án đúng là: D. 3.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Đào Trường Giang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved