Bài 32:
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng các kiến thức đã học về đại số và các phép biến đổi cơ bản.
Bước 1: Xác định các điều kiện đã cho
- Ta có \(a + b + c = 0\)
- Và \(ab + bc + ca = v\)
Bước 2: Biến đổi các biểu thức liên quan
- Từ \(a + b + c = 0\), ta có \(c = - (a + b)\).
Bước 3: Thay \(c\) vào biểu thức \(ab + bc + ca\)
- Ta thay \(c = - (a + b)\) vào \(ab + bc + ca\):
\[ ab + b(- (a + b)) + a(- (a + b)) \]
\[ = ab - ab - b^2 - a^2 - ab \]
\[ = -a^2 - b^2 - ab \]
Bước 4: So sánh với giá trị \(v\)
- Ta có \(ab + bc + ca = v\), nên:
\[ -a^2 - b^2 - ab = v \]
Bước 5: Kết luận
- Do đó, ta có \(v = -a^2 - b^2 - ab\).
Như vậy, giá trị của \(v\) là \(-a^2 - b^2 - ab\).
Bài 33:
Từ giả thiết ta có $xy+yz+zx=1.$
Mặt khác $(x-1)(y-1)+(y-1)(z-1)+(z-1)(x-1)=0.$
Như vậy trong ba số $x-1,y-1,z-1$ phải có ít nhất một số bằng 0 hoặc có hai số bằng nhau.
Do đó xảy ra hai trường hợp :
TH1: Có một số bằng 1. Giả sử $x=1$. Khi đó $y+z=1$ và $yz=1$.
Suy ra $y=z=\frac12.$
Vậy $A=(-1)(\frac12^{69}-1)(\frac12^{70}-1)=0.$
TH2: Có hai số bằng nhau. Giả sử $x=y$. Khi đó $x^2z+x^2=1$ và $x^2z=1$.
Suy ra $x=y=z=1.$
Vậy $A=(1-1)(1-1)(1-1)=0.$
Bài 34:
Ta có \( B=x^2+2y^2+3z^2-2xy+2xz-2x-2y-8z+2000 \)
\( = (x^2-2xy+y^2)+(x^2+2xz+z^2)+(y^2-2y+1)+(z^2-8z+16)+1983 \)
\( = (x-y)^2+(x+z)^2+(y-1)^2+(z-4)^2+1983 \geq 1983 \)
Dấu “=” xảy ra khi \( x-y=0,x+z=0,y-1=0,z-4=0 \)
Hay \( x=y=1,z=4 \)
Vậy giá trị nhỏ nhất của \( B \) là 1983, đạt được khi \( x=y=1,z=4 \)
Bài 35:
Ta có:
\[ B = xy(x-2)(y+6) + 12x^2 - 24x + 3y^2 + 18y + 2045 \]
Phân tích biểu thức trên:
\[ B = xy(x-2)(y+6) + 12x^2 - 24x + 3y^2 + 18y + 2045 \]
\[ = xy(x-2)(y+6) + 12(x^2 - 2x) + 3(y^2 + 6y) + 2045 \]
Ta sẽ nhóm lại để dễ dàng tìm giá trị nhỏ nhất:
\[ B = xy(x-2)(y+6) + 12(x^2 - 2x + 1 - 1) + 3(y^2 + 6y + 9 - 9) + 2045 \]
\[ = xy(x-2)(y+6) + 12((x-1)^2 - 1) + 3((y+3)^2 - 9) + 2045 \]
\[ = xy(x-2)(y+6) + 12(x-1)^2 - 12 + 3(y+3)^2 - 27 + 2045 \]
\[ = xy(x-2)(y+6) + 12(x-1)^2 + 3(y+3)^2 + 2006 \]
Do \(12(x-1)^2 \geq 0\) và \(3(y+3)^2 \geq 0\), ta có:
\[ B \geq xy(x-2)(y+6) + 2006 \]
Để tìm giá trị nhỏ nhất của \(B\), ta cần xét trường hợp \(xy(x-2)(y+6)\) đạt giá trị nhỏ nhất. Ta thấy rằng \(xy(x-2)(y+6)\) sẽ nhỏ nhất khi \(x = 2\) hoặc \(y = -6\).
Khi \(x = 2\):
\[ B = 2y(2-2)(y+6) + 12(2-1)^2 + 3(y+3)^2 + 2006 \]
\[ = 0 + 12(1) + 3(y+3)^2 + 2006 \]
\[ = 12 + 3(y+3)^2 + 2006 \]
\[ = 3(y+3)^2 + 2018 \]
Khi \(y = -6\):
\[ B = x(-6)(x-2)(-6+6) + 12(x-1)^2 + 3((-6)+3)^2 + 2006 \]
\[ = 0 + 12(x-1)^2 + 3(-3)^2 + 2006 \]
\[ = 12(x-1)^2 + 27 + 2006 \]
\[ = 12(x-1)^2 + 2033 \]
Do đó, giá trị nhỏ nhất của \(B\) xảy ra khi \(x = 2\) và \(y = -6\):
\[ B = 3(-6+3)^2 + 2018 \]
\[ = 3(9) + 2018 \]
\[ = 27 + 2018 \]
\[ = 2045 \]
Giá trị nhỏ nhất của \(B\) là 2045, đạt được khi \(x = 2\) và \(y = -6\).
Bài 36:
Ta có \( M = \frac{27 - 12x}{x^2 + 9}. \)
Nhận thấy rằng \( x^2 + 9 > 0 \) với mọi \( x \in \mathbb{R} \).
Do đó, ta có thể viết lại \( M \) dưới dạng:
\[ M = \frac{27 - 12x}{x^2 + 9} = \frac{27 - 12x}{(x^2 + 9)}. \]
Ta sẽ sử dụng phương pháp phân tích đa thức thành nhân tử để tìm GTNN hoặc GTLN của \( M \).
Xét biểu thức \( 27 - 12x \):
\[ 27 - 12x = 3(9 - 4x). \]
Do đó, ta có:
\[ M = \frac{3(9 - 4x)}{x^2 + 9}. \]
Ta sẽ tìm GTNN hoặc GTLN của \( M \) bằng cách xét các trường hợp cụ thể.
1. Tìm GTNN của \( M \):
Ta có:
\[ M = \frac{3(9 - 4x)}{x^2 + 9}. \]
Để tìm GTNN của \( M \), ta cần tìm giá trị nhỏ nhất của \( 9 - 4x \).
Xét \( 9 - 4x \):
\[ 9 - 4x = 0 \implies x = \frac{9}{4}. \]
Thay \( x = \frac{9}{4} \) vào \( M \):
\[ M = \frac{3(9 - 4 \cdot \frac{9}{4})}{(\frac{9}{4})^2 + 9} = \frac{3(9 - 9)}{\frac{81}{16} + 9} = \frac{3 \cdot 0}{\frac{81}{16} + 9} = 0. \]
Do đó, GTNN của \( M \) là 0, đạt được khi \( x = \frac{9}{4} \).
2. Tìm GTLN của \( M \):
Ta có:
\[ M = \frac{3(9 - 4x)}{x^2 + 9}. \]
Để tìm GTLN của \( M \), ta cần tìm giá trị lớn nhất của \( 9 - 4x \).
Xét \( 9 - 4x \):
\[ 9 - 4x = 0 \implies x = \frac{9}{4}. \]
Thay \( x = \frac{9}{4} \) vào \( M \):
\[ M = \frac{3(9 - 4 \cdot \frac{9}{4})}{(\frac{9}{4})^2 + 9} = \frac{3(9 - 9)}{\frac{81}{16} + 9} = \frac{3 \cdot 0}{\frac{81}{16} + 9} = 0. \]
Do đó, GTLN của \( M \) là 0, đạt được khi \( x = \frac{9}{4} \).
Kết luận:
Giá trị lớn nhất của \( M \) là 0, đạt được khi \( x = \frac{9}{4} \).
Giá trị nhỏ nhất của \( M \) là 0, đạt được khi \( x = \frac{9}{4} \).
Bài 37:
Ta có:
\[ P = \frac{ax^2+1}{(x-y)(x-z)} + \frac{ay^2+1}{(y-x)(y-z)} + \frac{az^2+1}{(z-x)(z-y)}. \]
Nhận thấy rằng biểu thức trên có dạng tổng của ba phân thức có mẫu số là các hoán vị của $(x-y)(x-z)$, $(y-x)(y-z)$, và $(z-x)(z-y)$. Ta sẽ nhóm lại và tính toán từng phần.
Xét từng phân thức:
\[ \frac{ax^2+1}{(x-y)(x-z)}, \]
\[ \frac{ay^2+1}{(y-x)(y-z)}, \]
\[ \frac{az^2+1}{(z-x)(z-y)}. \]
Chú ý rằng:
\[ (y-x) = -(x-y), \]
\[ (z-x) = -(x-z), \]
\[ (z-y) = -(y-z). \]
Do đó, ta có thể viết lại các phân thức như sau:
\[ \frac{ax^2+1}{(x-y)(x-z)}, \]
\[ \frac{ay^2+1}{-(x-y)(y-z)}, \]
\[ \frac{az^2+1}{-(x-z)(y-z)}. \]
Bây giờ, ta cộng các phân thức này lại:
\[ P = \frac{ax^2+1}{(x-y)(x-z)} + \frac{ay^2+1}{-(x-y)(y-z)} + \frac{az^2+1}{-(x-z)(y-z)}. \]
Nhận thấy rằng các mẫu số đều có thể viết dưới dạng chung $(x-y)(y-z)(z-x)$. Ta quy đồng mẫu số:
\[ P = \frac{(ax^2+1)(y-z) - (ay^2+1)(x-z) - (az^2+1)(x-y)}{(x-y)(y-z)(z-x)}. \]
Khai triển tử số:
\[ (ax^2+1)(y-z) = ax^2(y-z) + (y-z), \]
\[ -(ay^2+1)(x-z) = -ay^2(x-z) - (x-z), \]
\[ -(az^2+1)(x-y) = -az^2(x-y) - (x-y). \]
Cộng các hạng tử lại:
\[ ax^2(y-z) + (y-z) - ay^2(x-z) - (x-z) - az^2(x-y) - (x-y). \]
Nhóm các hạng tử:
\[ ax^2(y-z) - ay^2(x-z) - az^2(x-y) + (y-z) - (x-z) - (x-y). \]
Chú ý rằng:
\[ (y-z) - (x-z) - (x-y) = 0. \]
Do đó, tử số còn lại là:
\[ ax^2(y-z) - ay^2(x-z) - az^2(x-y). \]
Nhận thấy rằng:
\[ ax^2(y-z) - ay^2(x-z) - az^2(x-y) = 0. \]
Vậy tử số bằng 0, do đó:
\[ P = \frac{0}{(x-y)(y-z)(z-x)} = 0. \]
Vậy giá trị của biểu thức \( P \) là:
\[ P = 0. \]
Bài 38:
Ta có:
$\frac{a+b}{bc+a^2}+\frac{b+c}{ac+b^2}+\frac{c+a}{ab+c^2}$
$=\frac{a+b}{a(a+b-c)+bc+ac}+\frac{b+c}{b(b+c-a)+ac+bc}+\frac{c+a}{c(c+a-b)+ab+ac}$
$=\frac{a+b}{(a+b)(a+c)}+\frac{b+c}{(b+c)(b+a)}+\frac{c+a}{(c+a)(c+b)}$
$=\frac{1}{a+c}+\frac{1}{b+a}+\frac{1}{c+b}$
Do đó, ta cần chứng minh:
$\frac{1}{a+c}+\frac{1}{b+a}+\frac{1}{c+b}\leq\frac1a+\frac1b+\frac1c.$
Áp dụng bất đẳng thức Cauchy-Schwarz, ta có:
$(a+c)(b+a)\geq (a+\sqrt{bc})^2$
$\Rightarrow \frac{1}{a+c}+\frac{1}{b+a}\leq \frac{2}{a+\sqrt{bc}}$
Tương tự, ta có:
$\frac{1}{b+a}+\frac{1}{c+b}\leq \frac{2}{b+\sqrt{ca}}$
$\frac{1}{c+b}+\frac{1}{a+c}\leq \frac{2}{c+\sqrt{ab}}$
Cộng ba bất đẳng thức trên, ta được:
$2(\frac{1}{a+c}+\frac{1}{b+a}+\frac{1}{c+b})\leq 2(\frac{1}{a+\sqrt{bc}}+\frac{1}{b+\sqrt{ca}}+\frac{1}{c+\sqrt{ab}})$
$\Rightarrow \frac{1}{a+c}+\frac{1}{b+a}+\frac{1}{c+b}\leq \frac{1}{a+\sqrt{bc}}+\frac{1}{b+\sqrt{ca}}+\frac{1}{c+\sqrt{ab}}$
Mặt khác, ta có:
$a+\sqrt{bc}\geq a$
$b+\sqrt{ca}\geq b$
$c+\sqrt{ab}\geq c$
$\Rightarrow \frac{1}{a+\sqrt{bc}}+\frac{1}{b+\sqrt{ca}}+\frac{1}{c+\sqrt{ab}}\leq \frac{1}{a}+\frac{1}{b}+\frac{1}{c}$
Do đó, ta có:
$\frac{1}{a+c}+\frac{1}{b+a}+\frac{1}{c+b}\leq \frac{1}{a}+\frac{1}{b}+\frac{1}{c}$
Vậy, ta đã chứng minh được bất đẳng thức:
$\frac{a+b}{bc+a^2}+\frac{b+c}{ac+b^2}+\frac{c+a}{ab+c^2}\leq\frac1a+\frac1b+\frac1c.$