Giúp em với ạ

Tông Hương Lan KIỂM TRA 15 PHÚT ĐỀ 02 Họ và tên: ; Lớp: Câu 1. Cho hai biến cố A và B,
rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của HươNg Lan
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

25/03/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 1. Xác suất của biến cố B với điều kiện biến cố A xảy ra được ký hiệu là P(B|A). Do đó, đáp án đúng là: C. Xác suất của biến cố B với điều kiện biến cố A xảy ra. Câu 2. Để giải bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng công thức xác suất điều kiện. Xác suất điều kiện là xác suất của một sự kiện xảy ra khi biết rằng một sự kiện khác đã xảy ra. Gọi: - \( A \) là sự kiện "một người mua bảo hiểm ô tô là đàn ông". - \( B \) là sự kiện "một người mua bảo hiểm ô tô là đàn ông trên 45 tuổi". Theo đề bài: - \( P(A) = 0,52 \) (xác suất một người mua bảo hiểm ô tô là đàn ông). - \( P(B) = 0,416 \) (xác suất một người mua bảo hiểm ô tô là đàn ông trên 45 tuổi). Chúng ta cần tìm xác suất \( P(B|A) \), tức là xác suất một người mua bảo hiểm ô tô là đàn ông trên 45 tuổi khi biết rằng người đó là đàn ông. Công thức xác suất điều kiện là: \[ P(B|A) = \frac{P(A \cap B)}{P(A)} \] Trong đó, \( P(A \cap B) \) là xác suất cả hai sự kiện \( A \) và \( B \) cùng xảy ra. Theo đề bài, \( P(A \cap B) = 0,416 \). Thay vào công thức: \[ P(B|A) = \frac{0,416}{0,52} \] Tính toán: \[ P(B|A) = \frac{0,416}{0,52} \approx 0,8 \] Vậy xác suất một người mua bảo hiểm ô tô là đàn ông trên 45 tuổi khi biết rằng người đó là đàn ông là 0,8. Đáp án đúng là: B. 0,8. Câu 3. Để tính xác suất sinh viên A trả lời được câu hỏi trong phiếu, chúng ta sẽ xét các trường hợp có thể xảy ra khi thầy giáo rút ngẫu nhiên từ mỗi hộp một phiếu thi và sinh viên A rút ngẫu nhiên một phiếu từ hai phiếu này. 1. Xác suất để thầy giáo rút một phiếu từ hộp thứ nhất và một phiếu từ hộp thứ hai: - Xác suất để thầy giáo rút một phiếu từ hộp thứ nhất là $\frac{15}{15} = 1$. - Xác suất để thầy giáo rút một phiếu từ hộp thứ hai là $\frac{9}{9} = 1$. 2. Xác suất để sinh viên A thuộc câu hỏi trong phiếu từ hộp thứ nhất: - Số phiếu thuộc trong hộp thứ nhất là 10. - Tổng số phiếu trong hộp thứ nhất là 15. - Xác suất để sinh viên A thuộc câu hỏi trong phiếu từ hộp thứ nhất là $\frac{10}{15} = \frac{2}{3}$. 3. Xác suất để sinh viên A thuộc câu hỏi trong phiếu từ hộp thứ hai: - Số phiếu thuộc trong hộp thứ hai là 8. - Tổng số phiếu trong hộp thứ hai là 9. - Xác suất để sinh viên A thuộc câu hỏi trong phiếu từ hộp thứ hai là $\frac{8}{9}$. 4. Xác suất để sinh viên A rút được một phiếu từ hai phiếu mà thầy giáo đã rút: - Sinh viên A có thể rút được một trong hai phiếu, do đó xác suất để sinh viên A rút được một phiếu từ hai phiếu là $\frac{1}{2}$. 5. Tính xác suất tổng thể: - Xác suất để sinh viên A thuộc câu hỏi trong phiếu từ hộp thứ nhất và rút được phiếu đó là: \[ \left(\frac{2}{3}\right) \times \left(\frac{1}{2}\right) = \frac{2}{6} = \frac{1}{3} \] - Xác suất để sinh viên A thuộc câu hỏi trong phiếu từ hộp thứ hai và rút được phiếu đó là: \[ \left(\frac{8}{9}\right) \times \left(\frac{1}{2}\right) = \frac{8}{18} = \frac{4}{9} \] 6. Tổng xác suất: - Tổng xác suất để sinh viên A trả lời được câu hỏi trong phiếu là: \[ \frac{1}{3} + \frac{4}{9} = \frac{3}{9} + \frac{4}{9} = \frac{7}{9} \] Vậy xác suất để sinh viên A trả lời được câu hỏi trong phiếu là $\frac{7}{9}$. Đáp án đúng là: D. $\frac{7}{9}$. Câu 4. Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ tính xác suất tổng hợp của hai trường hợp: người dân nghiện thuốc lá và người dân không nghiện thuốc lá. 1. Tính xác suất người dân nghiện thuốc lá và bị bệnh phổi: - Tỉ lệ người dân nghiện thuốc lá là 20%, tức là xác suất là 0,2. - Trong số người nghiện thuốc lá, tỉ lệ người bị bệnh phổi là 70%, tức là xác suất là 0,7. - Vậy xác suất người dân nghiện thuốc lá và bị bệnh phổi là: \[ P(\text{nghiện thuốc lá và bị bệnh phổi}) = 0,2 \times 0,7 = 0,14 \] 2. Tính xác suất người dân không nghiện thuốc lá và bị bệnh phổi: - Tỉ lệ người dân không nghiện thuốc lá là 80%, tức là xác suất là 0,8. - Trong số người không nghiện thuốc lá, tỉ lệ người bị bệnh phổi là 15%, tức là xác suất là 0,15. - Vậy xác suất người dân không nghiện thuốc lá và bị bệnh phổi là: \[ P(\text{không nghiện thuốc lá và bị bệnh phổi}) = 0,8 \times 0,15 = 0,12 \] 3. Tính xác suất tổng hợp người dân bị bệnh phổi: - Xác suất tổng hợp người dân bị bệnh phổi là tổng của xác suất từ hai trường hợp trên: \[ P(\text{bị bệnh phổi}) = 0,14 + 0,12 = 0,26 \] Do đó, khả năng mà người dân của tỉnh X bị bệnh phổi là 26%. Đáp án đúng là: C. 26%. Câu 5. Để tính xác suất của biến cố A, ta sử dụng công thức xác suất tổng hợp: \[ P(A) = P(A|B) \cdot P(B) + P(A|\overline{B}) \cdot P(\overline{B}) \] Trước tiên, ta cần biết xác suất của biến cố $\overline{B}$, tức là xác suất của biến cố B không xảy ra: \[ P(\overline{B}) = 1 - P(B) = 1 - 0,6 = 0,4 \] Bây giờ, ta thay các giá trị đã biết vào công thức xác suất tổng hợp: \[ P(A) = P(A|B) \cdot P(B) + P(A|\overline{B}) \cdot P(\overline{B}) \] \[ P(A) = 0,5 \cdot 0,6 + 0,3 \cdot 0,4 \] \[ P(A) = 0,3 + 0,12 \] \[ P(A) = 0,42 \] Vậy, xác suất của biến cố A là 0,42. Đáp án đúng là: B. 0,42. Câu 6. Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau: 1. Xác định tổng số kết quả có thể xảy ra. 2. Tính xác suất của các biến cố A và B. 3. Tính xác suất của các biến cố $\overline{A}$ và $\overline{B}$. Bước 1: Xác định tổng số kết quả có thể xảy ra Tổng số kết quả có thể xảy ra là tổng của tất cả các số khả năng thuận lợi trong bảng: \[ 560 + 440 + 300 + 700 = 2000 \] Bước 2: Tính xác suất của các biến cố A và B - Số khả năng thuận lợi cho biến cố A là: \[ 560 + 300 = 860 \] Xác suất của biến cố A là: \[ P(A) = \frac{860}{2000} = \frac{43}{100} \] - Số khả năng thuận lợi cho biến cố B là: \[ 560 + 440 = 1000 \] Xác suất của biến cố B là: \[ P(B) = \frac{1000}{2000} = \frac{1}{2} \] Bước 3: Tính xác suất của các biến cố $\overline{A}$ và $\overline{B}$ - Số khả năng thuận lợi cho biến cố $\overline{A}$ là: \[ 440 + 700 = 1140 \] Xác suất của biến cố $\overline{A}$ là: \[ P(\overline{A}) = \frac{1140}{2000} = \frac{57}{100} \] - Số khả năng thuận lợi cho biến cố $\overline{B}$ là: \[ 300 + 700 = 1000 \] Xác suất của biến cố $\overline{B}$ là: \[ P(\overline{B}) = \frac{1000}{2000} = \frac{1}{2} \] Kết luận: - Xác suất của biến cố A là $\frac{43}{100}$. - Xác suất của biến cố B là $\frac{1}{2}$. - Xác suất của biến cố $\overline{A}$ là $\frac{57}{100}$. - Xác suất của biến cố $\overline{B}$ là $\frac{1}{2}$.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
1.0/5 (1 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Đào Trường Giang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved